✨Triceratops

Triceratops

Triceratops (tiếng Hy Lạp: "mặt ba sừng") hay được gọi là khủng long ba sừng hay tam giác long (từ tiếng Trung Quốc, giản thể: 三角龙, phồn thể: 三角龍) là một chi khủng long ăn cỏ thuộc họ Ceratopsidae, sống vào thời kỳ cuối kỷ Phấn Trắng (từ 70–65 mya) ở Bắc Mỹ ngày nay. Nó là một trong những chi khủng long phi chim cuối cùng được biết tới, và đã tuyệt chủng vào Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen 66 triệu năm trước. Tên Triceratops, nghĩa đen là "mặt ba sừng", xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ đại τρί- (tri-) nghĩa là "ba", κέρας (kéras) nghĩa là "sừng", và ὤψ (ops) nghĩa là "mặt".

Có diềm xương lớn và ba sừng trên một cơ thể lớn bốn chân, tương tự như tê giác hiện đại, Triceratops là một trong những khủng long nổi tiếng nhất và là Ceratopsidae được biết đến nhiều nhất. Nó sống chung môi trường và có thể là con mồi của khủng long bạo chúa, mặc dù không chắc chắn rằng cả hai có đánh nhau như trong tranh và phim ảnh.

Vị trí chính xác của chi Triceratops trong họ Ceratopsidae bị tranh cãi. Hai loài, T. horridusT. prorsus, được coi là hợp lệ mặc dù nhiều loài khác đã được đặt tên. Một nghiên cứu được công bố năm 2010 cho rằng Torosaurus có thể thể là Triceratops khi trưởng thành. Quan điểm này ngay lập tức bị tranh cãi và nghiên cứu hóa thạch kỹ càng hơn được mong rằng sẽ giải quyết được tranh luận.

Công dụng của diềm và sừng từ lâu đã được tranh luận. Theo truyền thống chúng được xem là vũ khí phòng thủ chống lại khủng long ăn thịt. Theo các thuyết gần đây hơn, không có sự có mặt của mạch máu, cho thấy chúng có thể được dùng để nhận dạng nhau, tán tỉnh, và thể hiện sự thống trị, giống như gạc và sừng của tuần lộc, dê núi và kiến vương hiện đại. Theo giả thuyết rằng nếu Torosaurus là dạng trưởng thành của Triceratops, có nghĩa là chúng sẽ phát triển một lỗ trên diềm cổ, chúng dùng để phô trương hơn là để tự vệ. nặng 6,1–12,0 tấn (13,000–26,000 lb). Chúng là một trong số các động vật trên cạn có hộp sọ lớn nhất. Hộp sọ lớn nhất được biết đến (mẫu vật MWC 7584, trước đây BYU 12183) ước tính dài nếu hoàn chỉnh Một mẫu vật thuộc loài T. horridus tên Kelsey có chiều dài 7,3 mét (24 ft) với hộp sọ dài 1,98 mét (6,5 ft), cao khoảng 2,3 mét (7,5 ft), và được ước tính bởi Viện Black Hills có cân nặng gần 6 tấn (12,000 lb). Một Triceratops dài 8 mét (26 ft) đã được ước tính bởi Gregory S. Paul có khối lượng tới 9,3 tấn (18,600 lb). Nó có một sừng đơn nằm ngay trên lỗ mũi, và một cặp sừng dài khoảng 1 m (3.3 ft), nằm phía trên mắt. Sau hộp sọ có một diềm xương ngắn.

Lớp da Triceratops bất thường so với các khủng long khác. Dấu vết da của một mẫu vật chưa miêu tả cho thấy da của chúng có những cấu trúc giống lông cứng, gần giống với chi Ceratopsia nguyên thủy Psittacosaurus.

Phân loại

nhỏ|trái|225x225px|Mẫu Triceratops có biệt danh là "Lane", mẫu hóa thạch hoàn chỉnh nhất được biết đến, được trưng bày tại [[Bảo tàng Khoa học Tự nhiên Houston]] Triceratops là chi được biết đến nhiều nhất của Ceratopsidae, chủ yếu là các loài khủng long có sừng ở Bắc Mỹ. Vị trí chính xác của Triceratops trong số các Ceratopsidae đã được tranh luận qua nhiều năm. Lẫn lộn xuất phát chủ yếu từ sự kết hợp của cái diềm ngắn (giống như Centrosaurinae) và sừng trán dài (giống như Chasmosaurinae). Trong tổng quan đầu tiên của những con khủng long sừng, RS Lull đưa ra giả thuyết hai dòng dõi, một trong những Monoclonius và Centrosaurus dẫn đến Triceratops, cái kia với Ceratops và Torosaurus, biến Triceratops thành một Centrosaurine khi nhóm này được hiểu như ngày nay. Phiên bản sau này ủng hộ quan điểm trên, đã mô tả chính thức nhóm đầu tiên có diềm ngắn là Centrosaurinae (bao gồm Triceratops) và nhóm thứ hai có diềm dài là Chasmosaurinae.

Năm 1949, CM Sternberg là người đầu tiên đặt câu hỏi này và đề xuất thay vào đó Triceratops có liên quan chặt chẽ hơn với Arrhinoceratops và Chasmosaurus dựa trên các đặc điểm của hộp sọ và sừng, khiến Triceratops trở thành một loại Ceratopsine (Chasmosaurine). Quan điểm của ông phần lớn bị bỏ qua với John Ostrom và sau đó là David Norman. Cả hai người đều đặt Triceratops trong nhóm Centrosaurinae. nhỏ|225x225px|Mẫu hóa thạch T. horridus (nguyên mẫu của T. "obtusus") có biệt danh là "Hatcher", trưng bày tại [[Bảo tàng Smithsonian]] Những khám phá và phân tích tiếp theo đã duy trì quan điểm của Sternberg về vị trí của Triceratops, với Lehman xác định cả hai phân loài vào năm 1990 và chẩn đoán Triceratops như Ceratopsine (Chasmosaurine), dựa trên một số đặc điểm hình thái. Trong thực tế, nó phù hợp với phân họ Ceratopsine, ngoại trừ một đặc điểm của nó là có một cái diềm ngắn. Nghiên cứu sâu hơn của Peter Dodson, bao gồm phân tích vào thập niên 1990 và nghiên cứu năm 1993 sử dụng RFTRA (phân tích kháng thể theta-rho),  một kỹ thuật đo lường hình thái tương đồng về hình dạng hộp sọ, đã củng cố cho vị trí của Triceratops trong phân họ Ceratopsine. nhỏ|225x225px|Yoshi's Trike, một mẫu vật vị thành niên có lõi sừng dài 115 cm, được trưng bày tại [[Bảo tàng Rockies ở Montana, Hoa Kỳ]] Cây phát sinh chủng loài dưới đây theo Longrich (2014), người đã đặt tên cho một loài Pentaceratops mới và bao gồm gần như tất cả các loài Chasmosaurine:

nhỏ|trái|215x215px|Mẫu hộp sọ DMNH 48617 từ [[hệ tầng Laramie ở phía đông Colorado. Dựa trên tuổi của quá trình hình thành, nó có thể là mẫu Triceratops lâu đời nhất được biết đến]] Trong nhiều năm sau khi phát hiện ra nó, nguồn gốc tiến hóa của Triceratops phần lớn vẫn còn mơ hồ. Năm 1922, chi Protoceratops mới được phát hiện được coi là tổ tiên của nó bởi Henry Fairfield Osborn, nhưng nhiều thập kỷ trôi qua trước khi những phát hiện bổ sung được đưa ra ánh sáng. Những năm gần đây, các nhà khoa học đã thành công trong việc phát hiện ra một số tiền thân của Triceratops. Zuniceratops, một trong các Ceratopsian đầu tiên được biết đến với sừng trán, được mô tả vào cuối những năm 1990 và Yinlong, chi đầu tiên được biết đến là một Ceratopsian ở kỷ Jura, vào năm 2005.

Những phát hiện mới này rất quan trọng trong việc minh họa nguồn gốc của những con khủng long sừng nói chung, gợi ý rằng tổ tiên chúng có nguồn gốc từ châu Á trong kỷ Jura và sự xuất hiện của những chi Ceratopsian hoàn thiện, sừng sững vào đầu kỷ Phấn trắng ở Bắc Mỹ. Khi Triceratops ngày càng được chứng minh là một thành viên của phân họ Ceratopsinae diềm dài, một tổ tiên có thể giống với Chasmosaurus đã phát triển mạnh khoảng 5 triệu năm trước đó.

Trong cây phát sinh chủng loài, chi Triceratops đã được sử dụng như một điểm tham chiếu trong định nghĩa của khủng long. Khủng long đã được chỉ định là tất cả hậu duệ của tổ tiên chung gần nhất với Triceratops và Neornithes (tức là chim hiện đại). Hơn nữa, những con khủng long hông chim, Ornithischia, tất cả đều được chỉ định là loài khủng long với tổ tiên chung gần hơn với Triceratops so với các loài chim hiện đại.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Triceratops_** (tiếng Hy Lạp: "mặt ba sừng") hay được gọi là **khủng long ba sừng** hay **tam giác long** (từ tiếng Trung Quốc, giản thể: 三角龙, phồn thể: 三角龍) là một chi khủng long ăn
**9937 Triceratops** là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó quay quanh Mặt Trời mỗi 3.64 năm. Được phát hiện ngày 17 tháng 2 năm 1986 bởi Eric Elst ở Đài thiên văn Nam
**_Blackburnium triceratops_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Geotrupidae. Loài này được Howden miêu tả khoa học năm 1979.
**_Chiloglottis triceratops_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được D.L.Jones mô tả khoa học đầu tiên năm 1998.
**_Scaphosepalum triceratops_** là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được Luer & Andreetta miêu tả khoa học đầu tiên năm 1988.
**_Corsia triceratops_** là một loài thực vật có hoa trong họ Corsiaceae. Loài này được P.Royen miêu tả khoa học đầu tiên năm 1972.
**_Onthophagus triceratops_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ hung (Scarabaeidae).
**_Saurian_** là một trò chơi điện tử thế loại mô phỏng sinh tồn, phát triển và phân phối bởi hãng Urvogel Games, tập trung vào sự mô phỏng chính xác lại môi trường tự nhiên
**_Tyrannosaurus_** (, có nghĩa là _thằn lằn bạo chúa_, được lấy từ tiếng Hy Lạp "_tyrannos_" (τύραννος) nghĩa là "_bạo chúa_", và "_sauros_" (σαῦρος) nghĩa là "_thằn lằn_"), còn được gọi là **Khủng long bạo
**_Torosaurus_** (có nghĩa là "thằn lằn đục", thường bị hiểu sai như con "thằn lằn bò tót" chỉ vì tiền tố "toro" có nghĩa là con bò tót) là một chi khủng long ceratopsia (do
Dưới đây là **danh sách toàn bộ các chi khủng long** **đã biết** thuộc liên bộ Dinosauria, trừ lớp Aves (chim). Danh sách này bao gồm cả những chi mà bây giờ không được xem
**_Edmontosaurus_** ( ) là một chi khủng long hadrosauridae. Chi này gồm hai loài được biết đến: **_Edmontosaurus regalis_** và _Edmontosaurus annectens_. Hóa thạch _E. regalis_ được tìm thấy ở các lớp đá miền tây
thumb|alt=montage of four birds|[[Lớp Chim được xếp vào nhóm Dinosauria theo hệ thống phân loại sinh học áp dụng phương pháp phát sinh chủng loại.]] **Khủng long** là một nhóm bò sát thuộc nhánh **Dinosauria**,
**Chi Khủng long tiền sừng** (danh pháp khoa học: **_Protoceratops_**, nghĩa là 'mặt sừng đầu tiên', có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp _proto-/πρωτο-_ nghĩa là 'đầu tiên', _cerat-/κερατ-_ nghĩa là 'sừng' và _-ops/-ωψ_ nghĩa
**_Ankylosaurus_** (, "thằn lằn hợp nhất") là một chi khủng long bọc giáp từng sống ở khu vực ngày nay là miền tây Bắc Mỹ. Các thành hệ địa chất mà hóa thạch chi này
**_Công viên kỷ Jura_** (tên gốc tiếng Anh: **_Jurassic Park_**) là phim điện ảnh phiêu lưu khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 1993 do Steven Spielberg đạo diễn và Kathleen Kennedy cùng Gerald R.
**Ceratopsidae**là một họ khủng long bao gồm các chi như _Triceratops_ và _Styracosaurus_. Tất cả các loài được biết đến đều đi bốn chân và ăn cỏ, sống vào kỷ Creta, hầu hết ở miền
**Pentaceratops** ("khuôn mặt năm sừng") là một chi của khủng long ceratopsid ăn cỏ từ thời kỳ cuối kỷ Phấn trắng của ngày nay là Bắc Mỹ. Hóa thạch Pentaceratops được phát hiện lần đầu
**Thyreophora** ("kẻ mang lá chắn", thường được gọi đơn giản là "khủng long bọc giáp" - tiếng Hy Lạp: θυρεος là lá chắn thuôn dài lớn, giống như một cánh cửa và φορεω: tôi mang
nhỏ|260x260px|Công viên Wrocławski ở Lubin **Công viên Wrocławski ở Lubin** (tiếng Ba Lan: _Park Wrocławski w Lubinie_) là một trong những công viên tự nhiên lâu đời nhất ở thị trấn Lubin, thuộc tỉnh Dolnośląskie,
, dịch: **_Chiến đội Bộc long Abaranger_**, là seri Super Sentai thứ 27, do Toei Company sản xuất. Bản Mỹ hóa là _Power Rangers: Dino Thunder_ do The Walt Disney Company mua bản quyền và
**_Stegosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ; ) là một chi khủng long phiến sừng thuộc cận bộ Stegosauria, sống từ Jura muộn (giai đoạn Kimmeridgia đến tiền Tithonia) ở miền Tây Bắc Mỹ ngày nay.
**Corsiaceae** là một họ thực vật một lá mầm. Hệ thống APG III năm 2009 coi họ này thuộc về bộ Liliales của nhánh monocots. Điều này không đổi so với hệ thống APG II
**Kỷ Phấn trắng** hay **kỷ Creta** (phiên âm tiếng Việt: **Krêta**) là một kỷ địa chất chính trong niên đại địa chất, bắt đầu từ khi kết thúc kỷ Jura khoảng 145 triệu năm trước
**_Psittacosaurus_** ( ; tiếng Hy Lạp nghĩa là "thằn lằn vẹt") là một chi ceratopsia thuộc họ Psittacosauridae sống vào đầu kỷ Phấn Trắng, ở châu Á ngày nay, khoảng 123-100 triệu năm trước. Nó
nhỏ|Đầu của một số loài Ornithopoda. **Khủng long chân chim** hay **Ornithopods** () là một nhóm các loài khủng long thuộc nhánh **Ornithopoda** (), bộ Ornithischia, các loài cổ nhất là những khủng long nhỏ,
**_Strategus aloeus_** là một loài kiến vương. Các con đực đầu đàn của loài này có 3 sứng lớn ơ ngực giống như Triceratops. Con đực nhỏ cũng có sừng tương tự nhưng hai sừng
**Ceratopsia** hay **Ceratopia** ( hoặc ; tiếng Hy Lạp: "mặt sừng", giác long) là một nhóm các khủng long ăn cỏ phát triển tại nơi hiện nay là Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á
, dịch là **_Chiến đội Khủng long Thú liên giả_** là tên của seri truyền hình tokusatsu Super Sentai thứ 16 của Nhật Bản. Sản xuất bởi Toei Company và Bandai, trình chiếu trên TV
Danh sách những nghệ sĩ thu âm đã ký hợp đồng với RCA Records. * tức nghệ sĩ đó đã rút khỏi hãng thu âm. ## A *ABBA (Latin America/Australasia) *Myriam Abel (RCA France) *Alcazar
**_Dino Stalker_** hay còn gọi là ở Nhật Bản, là trò chơi điện tử thuộc thể loại bắn súng góc nhìn thứ nhất do hãng Capcom Production Studio 3 phát triển và Capcom phát hành
_Phân loại học động vật có xương sống_' được trình bày bởi John Zachary Young trong quyển sách_ The Life of Vertebrates_ (1962) là hệ thống phân loại tập trung vào nhóm động vật này.
nhỏ|phải|Một con [[hổ đang cắn xé xác con lợn rừng, nhát cắn của chúng đủ mạnh để xé toạc lớp da dày của con lợn rừng]] nhỏ|phải|Một con cá mập trắng đang cắn con mồi
là một series light novel tiếng Nhật được viết bởi Gato Shoji và được minh họa bởi Nakajima Yuka. Fujimi Shobo đã xuất bản tám tập từ ngày 20 tháng 2 năm 2013 dưới ấn
**Othniel Charles Marsh** (1831 – 1899) là nhà cổ sinh vật học người Mỹ. Ông là đối thủ của Edward Drinker Cope. ## Cuộc đối đầu không nhân nhượng Othniel Charles Marsh và Edward Drinker
**_Claorhynchus_** (có nghĩa "mỏ vỡ", do dựa trên một xương vỡ vùng mỏ) là một chi khủng long ornithischia bị nghi ngờ. Nó từng được xem là cả hadrosauridae và một ceratopsidae, đôi khi được
**_Liaoceratops_** là một chi khủng long chim lưu vực (Ornithischia), được Xu X. Makovicky Wang X. L. Norell & You mô tả khoa học năm 2002. Thuộc nhóm Ceratopsia, trong đó nó được coi là
**_The Land Before Time_** (tên gốc: **The Land Before Time**) còn có tựa đề là một phim hoạt hình sản xuất năm 1988. được đạo diễn và sản xuất bởi Don Bluth và điều hành