Trận sông Somme lần thứ hai là trận đánh diễn ra vào cuối mùa hè năm 1918 giữa đế quốc Đức và liên minh các nước thuộc phe Hiệp ước trong thế chiến thứ nhất tại lưu vực sông Somme. Trận đánh này là cuộc phản công của các nước Hiệp ước sau cuộc tổng tấn công Mùa xuân 1918 của đế quốc Đức.
Hoàn cảnh dẫn đến trận đánh
Sau thất bại của đế quốc Đức trong cuộc tổng tấn công Mùa xuân 1918, quân đội Đức đã quá mệt mỏi và đứng trước nguy cơ sụp đổ. Trong khi đó, liên quân các nước phe Hiệp ước lại được tăng cường thêm sức mạnh khi vào tháng 7 1918, quân Mỹ đổ bộ lên Châu Âu.
Ngày 8 tháng 8, liên quân Anh-Pháp đập tan phòng tuyến sông Sein, tiêu diệt 16 sư đoàn quân Đức trong trận Picardy lần thứ ba. Đại tướng Bộ binh Đức Erich Ludendorff gọi ngày này là "ngày đen tối của quân đội Đức". Ngày 15 tháng 8, tướng Anh Douglas Haigh từ chối lời yêu cầu của tổng tư lệnh quân đồng minh Ferdinand Foch nên tiếp tục cuộc tấn công ở Amiens dù cuộc tấn công này ngày càng kém hiệu quả vì xa nguồn tiếp tế và tầm hoạt động của pháo binh, quân dự trữ Đức đã được điều đến các quân khu.
Do đó, tướng Haigh quyết định lên kế hoạch cho 1 cuộc tấn công tại Albert mà dự định sẽ bắt đầu vào ngày 21 tháng 8. Cuộc tấn công này lực lượng chính tham gia sẽ là tập đoàn quân số 3 của Anh và quân đoàn II của Mỹ.
Diễn biến
Ngày 21 tháng 8, trận đánh mở màn và mở đầu là cuộc giao tranh tại Bapaume nằm ở phía bắc sông Somme. Sau đó, liên quân Anh-Mỹ tràn lên và buộc tập đoàn quân số 2 của Đức phải rút lui toàn bộ chiến tuyến 55 km từ phía nam Douai tới La Fère, phía đông Saint-Quentin, Aisne. Albert bị chiếm vào ngày 22 tháng 8. Ngày 26 tháng 8, tập đoàn quân số 1 của Anh mở rộng quy mô cuộc tấn công thêm 12 km. Bapaume thất thủ ngày 29 tháng 8.
nhỏ|[[1 tháng 9 1918, Péronne (Somme). Vị trí súng máy của tiểu đoàn 54 Australia trong cuộc tấn công quân [Đức] tại thị trấn này.]]
Quân Australia vượt sông Somme vào đêm 31 tháng 8 và phá vỡ các phòng tuyến của quân Đức tại Mont St Quentin và giao tranh với quân Đức tại Péronne. Sáng ngày 2 tháng 9, quân Canada kiểm soát tuyến Drocourt-Quéant và đến trưa thì Ludendroff quyết định rút lui về phía sau kênh du Nord. Chỉ huy tập đoàn quân số 4 của Anh, tướng Henry Rawlinson đã miêu tả cuộc tấn công của quân Australia từ ngày 31 tháng 8 đến ngày 4 tháng 9 là thành công quân sự lớn nhất của cuộc chiến. Cũng vào ngày 2 tháng 9, quân Đức đã rút lui về phòng tuyến Hindenburg, nơi họ đã bắt đầu cuộc tổng tấn công Mùa xuân 1918.
Kết quả
Sau thắng lợi trong trận sông Somme lần thứ hai, quân Đồng minh tiến thêm một bước dài trong việc đi đến chiến thắng cuối cùng bằng việc chọc thủng phòng tuyến Hindenburg của Đức (xem trận phòng tuyến Hindenburg) và trận kênh St Quentin vào cuối tháng 9.
Ngoài ra, một trong những thành công lớn nữa của trận đánh này là việc quân Đồng minh là cắt đứt được nguồn tiếp tế của quân Đức. Khi các phòng tuyến bị phá vỡ cũng là lúc quân Đồng minh chiếm được luôn các đường xe lửa vận chuyển. Đây cũng là yếu tố làm yếu quân Đức trong việc phòng thủ.
Thương vong của quân Australia trong trận này là 3000 người và trong cuộc giao tranh tại Pérone, quân Australia bắt được 14 500 tù nhân và 170 trọng pháo.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trận sông Somme lần thứ hai** là trận đánh diễn ra vào cuối mùa hè năm 1918 giữa đế quốc Đức và liên minh các nước thuộc phe Hiệp ước trong thế chiến thứ nhất
**Trận sông Aisne lần thứ hai**, còn gọi là **Trận Chemin des Dames** (, hoặc là ), là một trận chiến tiêu biểu giữa Pháp và Đế quốc Đức trên Mặt trận phía Tây của
**Các trận đánh diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ nhất** bao gồm các trận đánh trên bộ, hải chiến và không chiến diễn ra trên khắp các chiến trường của Chiến tranh thế
**Trận Albert lần thứ nhất** là một trận đánh trên Mặt trận phía tây của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra giữa Quân đội Pháp và Quân đội Đế quốc Đức từ
**Trận Amiens**, tức là **cuộc Tổng tiến công Amiens**, còn được gọi là **Trận Picardie lần thứ ba** hoặc là **Trận Montdidier** theo cách gọi của người Pháp, là một trong những trận đánh nổi
**Trận chiến nước Pháp** (), còn được gọi là **Chiến dịch phía Tây** (**'), **Chiến dịch nước Pháp** (, ) và **Nước Pháp thất thủ''', là cuộc xâm lược của Đức nhằm vào Pháp, Bỉ,
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Trận Picardy lần thứ nhất** là một trận đánh trong cuộc "Chạy đua ra biển" trên Mặt trận phía Tây của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất Cuối năm 1914, bộ chỉ huy Pháp
**Chiến dịch Michael** đã diễn ra từ ngày 21 tháng 3 cho đến ngày 5 tháng 4 năm 1918, tại Pháp trên Mặt trận phía Tây trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất., **Trận
**Mặt trận phía Đông** trong Chiến tranh thế giới thứ nhất bao gồm các chiến trường ở Đông Âu và Trung Âu giữa Liên minh Trung tâm với Nga và Romania thuộc Phe Hiệp ước.
**Tổng tấn công Một trăm ngày** (8 tháng 8 - 11 tháng 11 năm 1918) là một loạt các cuộc tiến công của phe Hiệp ước nhằm kết thúc Chiến tranh thế giới 1. Bắt
**Tập đoàn quân số 1** (Tiếng Đức**: 1_. Armee / Armeeoberkommando 1 / A.O.K 1**_) là một đơn vị cấp Tập đoàn quân của Đức trong Thế chiến thứ nhất. Quân đội bị giải thể
**Trận Agincourt** (; ) là một trận đánh tiêu biểu trong chiến tranh Trăm Năm giữa Anh với Pháp. Trận đánh diễn ra ngày 25 tháng 10 năm 1415 (Ngày Thánh Crispin) gần Azincourt, ở
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Danh sách các trận chiến** này được liệt kê mang **tính địa lý, theo từng quốc gia với lãnh thổ hiện tại**. ## Áo * Trận đồng Marchfeld (**Trận Dürnkrut và Jedenspeigen**) - 1278 *
**Trận Crécy** (còn được gọi là **trận Cressy** trong tiếng Anh) diễn ra vào ngày 26 tháng 8 năm 1346 ở một địa điểm gần Crécy thuộc miền bắc nước Pháp. Trận chiến diễn ra
**Edwin Karl Rochus Freiherr von Manteuffel** (24 tháng 2 năm 1809 – 17 tháng 6 năm 1885) là một Thống chế quân đội Phổ-Đức nửa sau thế kỷ 19. Manteuffel đã tham gia chỉ huy
**_Battlefield 1_** (còn được gọi ở Việt Nam với tên **_Chiến trường 1_** hay **_Chiến trường rực lửa 1_**) là tựa game bắn súng góc nhìn thứ nhất do EA DICE phát triển và được
**Georg Freiherr von Gayl** (25 tháng 2 năm 1850 tại Berlin – 3 tháng 5 năm 1927 tại Stolp, Pommern) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã từng tham chiến trong cuộc Chiến tranh
**Chiến dịch phản công** là thuật ngữ quân sự sử dụng để mô tả các chiến dịch tấn công quy mô lớn, thường là chiến dịch tiến hành sau khi một đạo quân đã chặn
**Joost van Vollenhoven** (21/07/1877 - 20/07/1918 tại Parcy-et-Tigny, Aisne) là một thống chế thuộc địa người Pháp. Ông mất trong Trận sông Marne lần thứ hai. ## Thời trẻ Joost van Vollenhoven sinh tại Rotterdam,
**Trận Verdun** là một trận lớn chính của mặt trận phía Tây trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. Trận đánh nổ ra giữa quân đội Đức và Pháp từ 21 tháng 2 đến 19
**Erich von Manstein** tên đầy đủ là **Fritz Erich Georg Eduard von Lewinski** (24 tháng 11 năm 1887 – 10 tháng 7 năm 1973) là một chỉ huy cấp cao của quân đội Đức thời
**Adolf Hitler** (20 tháng 4 năm 188930 tháng 4 năm 1945) là một chính khách người Đức, nhà độc tài của nước Đức từ năm 1933 cho đến khi tự sát vào năm 1945. Tiến
**Trận St. Quentin** diễn ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1871 gần thị trấn St. Quentin thuộc miền Picardie (Pháp), giữa Tập đoàn quân số 1 Phổ-Đức với Tập đoàn quân Bắc của Pháp
**Joseph Jacques Césaire Joffre** (12 tháng 1 năm 1852 - 3 tháng 1 năm 1931) là Thống chế Pháp gốc Catalan, Tổng tham mưu trưởng Quân đội Pháp từ 1914 đến 1916 trong cuộc Chiến
thế=Group of Choctaw soldiers holding American flag|nhỏ|Những người lính [[Choctaw huấn luyện trong Thế chiến thứ nhất để truyền tín hiệu đã được mã hóa vô tuyến và bộ đàm ]] Một **người nói mật
**Georg Graf von der Gröben**(-Neudörfchen) (16 tháng 6 năm 1817 tại Schrengen – 25 tháng 1 năm 1894 tại điền trang Neudörfchen, quận Marienwerder) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến
**Hỏa lực chặn** hay **hàng rào hỏa lực** () là một loạt đạn pháo binh được bắn liên tục nhằm vào một loạt các điểm dọc theo một tuyến chiến đấu. Cũng như việc tấn
Thống chế Erich von Manstein **Kế hoạch Manstein** là phương án tấn công Vùng đất thấp và Bắc Pháp trong thời gian đầu của Chiến tranh Thế giới thứ hai, do tướng Erich von Manstein
**Chiến dịch Overlord**, hay **Cuộc tập trận Hornpipe**, là mật danh của **Trận Normandie,** một chiến dịch quân sự quy mô lớn của quân đội Đồng Minh tại miền Bắc nước Pháp trong Chiến tranh
**Thế kỷ 20** là khoảng thời gian tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1901 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm. Thế kỷ 20 bị chi phối bởi
thumb|right|upright=1.35|[[Trận Little Bighorn được biết đến với cái tên Cuộc tử thủ của Custer]] Thảm họa quân sự là một bên thất bại trong trận chiến hoặc chiến tranh dẫn đến việc bên thua cuộc
Thống chế Anh Quốc **Bernard Law Montgomery, Tử tước Montgomery thứ 1 xứ Alamein**, còn được gọi là "Monty" (17 tháng 11 1887 - 24 tháng 3 1976) là một tướng lĩnh quân đội Anh,
**Lịch sử thế giới hiện đại** theo mốc từng năm, từ năm 1910 đến nay. ## Thập niên 1910 * 1910: Bắt đầu cuộc cách mạng México. George V trở thành vua của Vương quốc
**Trận Caen** (tiếng Anh: _Battle of Caen_, tiếng Pháp: _Siège de Caen_) là một trận đánh trong Chiến tranh Trăm Năm giữa Anh và Pháp diễn ra vào ngày 26 tháng 7 năm 1346 khi
Dù chỉ là một khu vực nhỏ trên Mặt trận phía Tây trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, **chiến trường rừng Argonne** trên mạn đông bắc Pháp chứng kiến nhiều hoạt động giao chiến
**Trận Les Éparges** (hay **Trận Combres** theo cách gọi của người Đức), là một loạt các trận đánh giành quyền kiểm soát đỉnh Les Éparges giữa Sư đoàn Bộ binh số 12 thuộc Tập đoàn
**Philippe Leclerc de Hauteclocque** (hay được phiên âm: **Phi-líp Lơ-clec**; (22 tháng 11 năm 1902 – 28 tháng 11 năm 1947) là một tướng lĩnh Pháp trong Thế chiến thứ hai, từng là tổng Tư
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**Manfred Albrecht Freiherr von Richthofen** (2 tháng 5 năm 1892 – 21 tháng 4 năm 1918) là phi công ách chủ bài của Không quân Đế quốc Đức trong Chiến tranh thế giới thứ nhất,
**Amiens** (_Á Miên_) là tỉnh lỵ của tỉnh Somme, thuộc vùng Hauts-de-France của nước Pháp, có dân số là 136.000 người (thời điểm 2005). Thành phố có khoảng cách 120 km (75 dặm) về phía bắc
**Hermann Hoth** (1885-1971) là một Đại tướng Lục quân Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông là một trong những chỉ huy hàng đầu của binh chủng Tăng-Thiết giáp Đức, đã dẫn dắt
**Xe tăng** hay **chiến xa** (Tiếng Anh: _Tank_) thường được gọi tắt là **tăng**, là loại xe chiến đấu bọc thép, được trang bị pháo lớn, di chuyển bằng bánh xích được thiết kế cho
**Picardie** từng là một vùng của nước Pháp, bao gồm ba tỉnh: Aisne, Oise và Somme. Thủ phủ của vùng này là thành phố Amiens. Từ ngày 1 tháng 1 năm 2016, lãnh thổ này
**Otto Moritz Walter Model** (24 tháng 1 năm 1891 - 21 tháng 4 năm 1945) là một thống chế của quân đội Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Model nổi tiếng
**Fedor von Bock** (3 tháng 12 năm 1880 – 4 tháng 5 năm 1945) là một Thống chế quân đội Đức thời Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông đã đóng một vai trò quan
phải|nhỏ|243x243px|Một thập tự giá được dựng gần [[Ypres, Bỉ năm 1999 để ghi nhớ địa điểm cuộc Hưu chiến đêm Giáng sinh năm 1914]] **Hưu chiến đêm Giáng sinh** (tiếng Anh: _Christmas truce_; ; )
**Philippe II Auguste** (21 tháng 8 năm 1165 - 14 tháng 7 năm 1223) là vua Pháp từ năm 1180 đến khi băng hà. Là một thành viên của nhà Capet, Philippe Auguste sinh ra
**Người Viking** là tên gọi dùng để chỉ những nhà thám hiểm, thương nhân, chiến binh, hải tặc đến từ bán đảo Scandinavia (lãnh thổ các nước Đan Mạch, Na Uy, Thuỵ Điển, từ cuối