Trần Kiện Phong có tên tiếng Anh là Sammul Chan (sinh ngày 04 tháng 5 năm 1978 tại Triều Châu, Trung Quốc) là một nam diễn viên truyền hình-diễn viên điện ảnh, ca sĩ, DJ kiêm người dẫn chương trình nổi tiếng người Hồng Kông gốc Trung Quốc. Anh từng là diễn viên độc quyền của hãng TVB.
Tiểu sử
Trần Kiện Phong tên khai sinh là Trần Ân Diệu. Trần Kiện Phong sinh ra và lớn lên trong gia đình có truyền thống theo đạo Thiên Chúa, ba anh là người truyền đạo, mẹ là y tá, còn chị gái là cảnh sát, anh là con út trong gia đình. Vì gia đình anh vốn hiếm muộn con trai, nên khi anh ra đời, ba mẹ đã đặt tên là Trần Ân Diệu, có nghĩa là món quà do Thượng đế ban tặng cho gia đình họ Trần. Vì thế, tuổi thơ của Kiện Phong trải qua những ngày tháng tại nhà thờ và tham gia dàn đồng ca tại nhà thờ cũng như cùng gia đình đi đến những buổi truyền đạo. Mặc dù, gia đình không có ai theo nghệ thuật, nhưng Trần Kiện Phong lại có hứng thú với âm nhạc và diễn xuất.
Sự nghiệp
Trước khi gia nhập làng giải trí, Trần Kiện Phong từng làm cứu hộ sinh ở bãi biển mấy năm. Vì tên thật của anh - Trần Ân Diệu - trong tiếng Quảng Đông lại đồng âm với tên của một nghệ sĩ nổi tiếng, để tránh bị xem là ăn theo tên tuổi của người khác, nên sau khi nổi danh, anh đã đổi tên là Trần Kiện Phong.
Trần Kiện Phong khởi nghiệp với vai trò một DJ cho đài Metro Broadcast Corporation Limited từ năm 1997 với cái tên thật của mình là Trần Ân Diệu, mặc dù đa phần lúc đó người ta gọi anh là Sammul. Trước đó, Trần Kiện Phong chưa từng nghĩ đến việc gia nhập làng giải trí cho đến khi tình cờ anh nghe trên đài radio FM cần tuyển một DJ, nên anh đã rủ bạn học của mình đi phỏng vấn. Thế nhưng, kết quả bạn của anh rớt, còn anh thì đậu. Và thế là anh trở thành DJ bất chấp sự phản đối của gia đình. Trở thành DJ, Kiện Phong đã được bầu chọn là " DJ đẹp trai nhất Hồng Kông ", cái tên Trần Kiện Phong bắt đầu được chú ý nhiều hơn.
Trước khi trở thành diễn viên, Trần Kiện Phong còn tham gia đóng video clip minh họa cho các nghệ sĩ, ca sĩ Hồng Kông. Trần Kiện Phong được chú ý đến nhờ một video clip minh họa cho Trương Quốc Vinh. Hiện nay, dù đã có tên tuổi trên màn ảnh truyền hình, nhưng Trần Kiện Phong vẫn đắt show với vai trò MC trên radio và là người chủ trì tiết mục truyền hình của TVB.
Từ năm 1997 đến năm 1999, anh ký hợp đồng với ba hãng thu âm để phát hành album, nhưng tất cả đều không thành công. Anh đã ghi âm một album tiếng Phổ thông ở Đài Loan, nhưng vì hãng đĩa có vấn đề nên cuối cùng album không phát hành.
Năm 1999, sau khi ký hợp đồng quản lý với công ty giải trí của Ivy, đồng thời hợp tác đóng phim với hãng TVB, anh bắt đầu chính thức gia nhập làng giải trí Hoa ngữ với cái tên là Trần Kiện Phong và bắt đầu đóng phim truyền hình.
Trần Kiện Phong bắt đầu sự nghiệp là một MC cho các chương trình và show giải trí của hãng truyền hình TVB từ năm 1999 đến 2004. Sau một số vai phụ, Trần Kiện Phong tạo được sự chú ý của TVB và được giao vai chính đầu tiên trong phim Ngọn lửa trắng (2001). Sau đó, chỉ trong năm 2002, Trần Kiện Phong bắt đầu nổi tiếng khi được giám chế nổi tiếng Lý Thiếm Thắng mời góp mặt trong hai bộ phim là Bao la bầu trời (vai cậu ấm Donald) và Quy luật sống còn (vai chàng luật sư trẻ tuổi háo thắng Vincent). Trong đó, bộ phim Quy luật sống còn được xem là một chế tác truyền hình lớn trong năm 2003 của TVB. Cũng chính nhờ bộ phim này mà tên tuổi của Trần Kiện Phong được nhắc đến nhiều cùng các nam diễn viên trẻ khác. Cả hai bộ phim này đều đạt được tỷ suất bạn xem đài cao và có mặt trong 10 phim truyền hình và chương trình hay nhất do NEXT TV AWARDS bình chọn năm 2003.
Tuy nhiên ngay sau đó, khi TVB có ý định mời anh ký hợp đồng để trở thành diễn viên chính thức của đài và trở thành con cưng của đài, anh đã có quyết định táo bạo là không ký hợp đồng độc quyền với TVB, mà quyết định chọn vai để đóng vì anh không muốn bị đóng khung vào một loại vai diễn. Thế là sau đó, anh có hàng loạt những hình tượng từ vai chính diện đến phản diện và đều được người xem đón nhận mặc dù anh là người ngoài cuộc của đài.
Năm 2009, anh tham gia vai chính Lưu Hằng hợp diễn cùng ngôi sao Đài Loan Lâm Tâm Như cùng hàng loạt mỹ nữ của điện ảnh Trung Hoa như: Dương Mịch,Tôn Phi Phi... trong bộ phim cổ trang " Mỹ nhân tâm kế", một trong những dự án lớn nhất của truyền hình trung ương Trung Quốc do Vu Chính làm đạo diễn kiêm biên kịch, với chi phí đầu tư hơn 500 triệu tệ.
Đúng như dự đoán, bộ phim bom tấn "Mỹ nhân tâm kế" khi phát sóng lần đầu tại đài truyền hình Thượng Hải vào tháng 3 năm 2010 đã đạt được tỷ suất bạn xem đài rất cao, kéo theo đó là làn sóng hâm mộ hoàng đế Lưu Hằng - Trần Kiện Phong và hoàng hậu Đậu Y Phòng - Lâm Tâm Như. Trên mạng Sina, nhiều fan hâm mộ đã bình chọn Kiện Phong là "vị hoàng đế đẹp trai nhất trong lịch sử", Tâm Như là "hoàng hậu xinh đẹp nhất trong lịch sử".
Thành công của " Mỹ nhân tâm kế "đã giúp anh tạo được tiếng vang lớn và có chỗ đứng vững chắc tại Đại Lục. Vừa qua, tại cuộc bình chọn thường niên mang tên "Thời trang cuộc sống" do báo Đông Phương và mạng viễn thông China Unicom phối hợp tổ chức tại Trung Quốc, Trần Kiện Phong nhận được giải thưởng nghệ sĩ có biểu hiện xuất sắc.
Mới đây nhất tại giải thưởng Seoul Drama Awards 2010, anh được bình chọn giải thưởng Nam diễn viên được yêu thích nhất tại khu vực Trung Quốc, và đứng thứ hai trong cuộc bình chọn dành cho ngôi sao được yêu thích nhất tại khu vực Hoa ngữ chỉ sau Lâm Tâm Như.
Những phim tham gia
Truyền hình
Điện ảnh
The Young Ones (1999)
Phantom Call (2001)
From Ashes to Ashes (2001)
The Avenging Fist (lồng tiếng Quảng Đông) (2001)
Shadow (2002)
Man Suddenly in Black(khách mời) (2003)
Color of the Loyalty (2005)
New Born (2005)
iSir (2005)
200 Pounds Beauty(lồng tiếng Quảng Đông) (2007)
*Turning Point (2009) (khách mời)
Âm nhạc
"Contact Lense Hero" (隱形眼鏡俠)
"Spinning" (旋旋轉)
"Surrounded" (左擁右抱)
"Same Space" (同等的空間)
"Saving This Moment" (留住這時光)
"Bicycle" (單車) – bản gốc do Trần Dịch Tấn trình bày
"The Stronger, the Braver" (愈強越勇) – Olympic Six Stars
"My Pride" (我的驕傲) – Olympic Six Stars
"Riding Winds, Plowing Waves" (乘風破浪) – Olympic Six Stars
"Suddenly" (來去豁然) – Olympic Six Stars
"Clicked You" (CLICK中你)
"New Friend" (新朋友)
"Strong" (強) – The Academy (學警雄心) Sub-theme, bản gốc do Quách Phú Thành trình bày
"Child, Let Me Love" (孩子‧讓我愛) – New Born (天地孩兒) theme song
"True Hero" (真心英雄) – Guts of Man (肝膽崑崙) theme song
"Unwilling" (捨不得)
"Storm" (風暴) – The Four (少年四大名捕) theme song
"Black and White Variation" (黑白變奏) – E.U. (學警狙擊) theme song
"Legalized Bride Theft" (合法搶親) – A Bride for a Ride (王老虎搶親) theme song
"Schemes of a Beauty" (美人心計) – Meiren Xinji (美人心計) Cantonese theme song, song ca với Hồ Hạnh Nhi.
Giải thưởng
TVB Anniversary Awards
Nam diễn viên tiến bộ nhất—đề cử cho Bar Benders, Maiden's Vow (2006)
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất—đề cử cho Maiden's Vow (2006)
Nam diễn viên tiến bộ nhất—đề cử cho The Academy, Wong Fei Hung: Master of Kung Fu (2005)
Các giải thưởng khác
Men's Uno - diễn viên của năm 2003
Giải thưởng tạp chí Esquire - nam diễn viên triển vọng (2008)
Nghệ sĩ ăn mặc đẹp nhất - tạp chí Esquire (2008)
Nam nghệ sĩ xuất sắc nhất 2009 - giải thưởng "tuần báo Thượng Hải" thường niên trao tặng
Nghệ sĩ có biểu hiện xuất sắc - đề cử cho Mỹ nhân tâm kế (2010)
*Nam diễn viên được yêu thích nhất - đề cử cho Mỹ nhân tâm kế (2010)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trần Kiện Phong** có tên tiếng Anh là Sammul Chan (sinh ngày 04 tháng 5 năm 1978 tại Triều Châu, Trung Quốc) là một nam diễn viên truyền hình-diễn viên điện ảnh, ca sĩ, DJ
**Mặt trận giải phóng động vật** (tiếng Anh: **Animal Liberation Front**) viết tắt là **ALF**, là một nhóm hoạt động quốc tế không người lãnh đạo của phong trào giải phóng động vật, tham gia
**Trận Hải Phòng** là trận đánh diễn ra từ ngày 20 tháng 11 đến 26 tháng 11 năm 1946 và từ ngày 20 tháng 12 năm 1946 đến 25 tháng 4 năm 1947 ở khu
**Trận Kiên Long** là trận giao tranh đầu tiên trong chiến tranh Việt Nam. Trận này được Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam khởi xướng nhằm xâm chiếm quận Kiên Long thuộc tỉnh Chương
**Trần Kiến Văn** (tiếng Trung giản thể: 陈建文, bính âm Hán ngữ: _Chén Jiànwén_, sinh tháng 9 năm 1965, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Trần Kiện** (chữ Hán: 陳鍵, ? - 1285), sau này đổi họ thành **Mai Kiện**, là một quý tộc nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. Trong cuộc chiến tranh với nhà Nguyên, Trần Kiện
**Trần** () là một họ người Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Việt Nam, Hàn Quốc, Singapore và một số nơi khác trên thế giới. Họ Trần là họ phổ biến nhất tại miền Nam
Sáng 7/3, Ban Chỉ đạo Phong trào thi đua “Dân vận khéo" thị trấn Kiên Lương, huyện Kiên Lương, tổ chức Hội nghị tổng kết phong trào thi đua giai đoạn 2021-2025 và biểu dương,
**Kiến Phong** là một tỉnh cũ của Việt Nam Cộng hòa. ## Địa lý Tỉnh Kiến Phong có vị trí địa lý: *Phía bắc giáp Campuchia *Phía đông giáp tỉnh Định Tường và tỉnh Kiến
**Mặt trận Giải phóng Đồng tính** (tiếng Anh: Gay Liberation Front, viết tắt **GLF**) là tên gọi chung cho một số nhóm giải phóng người đồng tính. Nhóm đầu tiên của mặt trận được thành
**_Phong thần diễn nghĩa_** (), cũng gọi là **_Phong thần bảng_** (封神榜), là một tiểu thuyết trường thiên thời Minh và là một trong những tác phẩm quan trọng nhất của thể loại thần ma.
**Trần Đình Phong** (chữ Hán: 陳廷楓; 1843 - 1909), thuở nhỏ gọi là Nho Bằng là một danh sĩ dưới thời Nguyễn. Ông quê xóm Lũy, xã Thanh Khê nay là xã Mã Thành, huyện
phải|nhỏ|Cờ FLQ**Mặt trận giải phóng Québec** (Tiếng Pháp: Front de Libération du Québec, viết tắt là FLQ) là một tổ chức dân tộc cánh tả hoạt động chính trị và vũ trang với mục tiêu
**Trần Kiên** (1920-2004) là một đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam và chính khách Việt Nam. Ông đã đảm nhiệm các chức vụ: Phó Bí thư Khu ủy Quân khu 5; Bí thư tỉnh
**Sự kiện phòng thứ n** () hay **Phòng chat thứ n** là tên gọi chung cho một loạt những vụ bê bối liên quan đến tội phạm tấn công tình dục trực tuyến thông qua
**Mặt trận Giải phóng Hồi giáo Moro (MILF)** (tiếng Ả Rập: جبهة تحرير مورو الإسلامية, _Jabhat Tahrir Mooroo al-Islamiyyah_) là một nhóm theo chủ nghĩa Hồi giáo ở miền nam Philippines. Các thành viên của
**Mặt trận Giải phóng Dân tộc Moro** (**MNLF EC-15**; ) là một tổ chức chính trị ở Philippines được thành lập vào năm 1972. Tổ chức bắt đầu là một nhóm chia rẽ của Phong
**Trần Kiến** (giản thể: 陈建, bính âm: Chén Jiàn) là một nhà ngoại giao Trung Quốc. Ông sinh vào tháng 2 năm 1942 tại Thượng Hải, quê gốc của ông là Ngô Huyện, Giang Tô.
Hoa phượng đỏ, biểu tượng của người Hải Phòng Dưới đây là **danh sách những nhân vật tiêu biểu** là những người đã sinh ra tại Hải Phòng, có quê quán (nguyên quán) ở Hải
**Hải Phòng** là một thành phố thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, Việt Nam. ## Sau năm 1962 Năm 1962, tỉnh Kiến An và thành phố Hải Phòng được hợp nhất thành một đơn vị
**Sự kiện 30 tháng 4 năm 1975** là sự kiện Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam (QGPMNVN) tiến vào Sài Gòn, dẫn tới sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hòa và chấm dứt
**Trận chiến nước Pháp** (), còn được gọi là **Chiến dịch phía Tây** (**'), **Chiến dịch nước Pháp** (, ) và **Nước Pháp thất thủ''', là cuộc xâm lược của Đức nhằm vào Pháp, Bỉ,
**Kiên Giang** là một tỉnh cũ thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh nằm ở phía tây nam của Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh An Giang và thành phố Cần
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Trận Đồng Quan** hay **Chiến dịch Đồng Quan** (chữ Hán: 潼關之戰 _Đồng Quan chi chiến_) là trận đánh chiến lược diễn ra giữa quân đội triều đình trung ương nhà Đông Hán do thừa tướng
**Trận Hà Lan** () là một phần trong "Kế hoạch Vàng" () - cuộc xâm lăng của Đức Quốc xã vào Vùng đất thấp (Bỉ, Luxembourg, Hà Lan) và Pháp trong chiến tranh thế giới
**Phong trào kết nghĩa Bắc – Nam** là một phong trào thi đua của một số tỉnh, thành phố Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam. Khởi động vào năm 1960, phong trào
**Trận vòng cung Kursk** (lịch sử Nga gọi là **_Chiến dịch phòng ngự - phản công Kursk_**) là một trong những chiến dịch lớn nhất trên chiến trường Xô-Đức trong Chiến tranh thế giới thứ
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
**Trận đồi A1** là trận đánh mở màn ngày 31 tháng 3 năm 1954, là một trong những trận đánh quan trọng trong giai đoạn 2 và giai đoạn 3 của chiến dịch Điện Biên
**Tòa nhà Văn phòng Thượng viện Philip A. Hart** (tiếng Anh: _Philip A. Hart United States Senate Office Building_, thường được gọi với tên **Tòa nhà Văn phòng Thượng viện Hart**, tiếng Anh: _Hart United
**Trận Stalingrad** (23 tháng 8 năm 19422 tháng 2 năm 1943) là một trận đánh lớn diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức giữa Đức Quốc xã cùng với các nước thuộc địa và Hồng quân
**Kiên Giang** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Phần lớn diện tích Kiên Giang ngày nay bao gồm thành phố Rạch Giá và toàn bộ tỉnh
**Trần Tuyên Đế** (chữ Hán: 陳宣帝, 530–582), tên húy là **Trần Húc** (), hay **Trần Đàm Húc** (陳曇頊), tên tự **Thiệu Thế** (紹世), tiểu tự **Sư Lợi** (師利), là một hoàng đế của triều Trần
**Trần Thúc Bảo** (, 553–604, trị vì 582–589), thường được biết đến trong sử sách là **Trần Hậu Chúa** (陳後主), thụy hiệu **Trường Thành Dương công** (長城煬公), tên tự **Nguyên Tú** (元秀), tiểu tự **Hoàng
**Danh sách các trận đánh Nhật Bản** là danh sách được sắp xếp ra theo từng năm, từng thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản. ## Thời kỳ Yayoi * Hậu kỳ Thế kỷ 2:
:''Về các trận chiến khác đã diễn ra tại Moskva, xem bài định hướng Trận Moskva **Trận Borodino** (, _Borodinskoe srazhenie_; phiên âm: **Bô-rô-đi-nô**); hoặc còn gọi là **Trận Sông Moskva** () giữa quân đội
**Trần Tự Khánh** (chữ Hán: 陳嗣慶;1175 – 3 tháng 1 năm 1224), là một chính trị gia, viên tướng trứ danh thời kỳ suy vong của triều đại nhà Lý, người lãnh đạo chính thống
**Trận Manila** diễn ra từ ngày 3 tháng 2 đến 3 tháng 3 năm 1945, giữa quân đội Hoa Kỳ, Thịnh vượng chung Philippines và quân đội Nhật Bản là một phần của Chiến dịch
**Trận đồi C1**, mở màn ngày 31 tháng 3 năm 1954, là một trong những trận đánh quan trọng trong giai đoạn 2 và 3 của Chiến dịch Điện Biên Phủ. Mục tiêu của Quân
Cuộc **Chiến tranh nhân dân giải phóng Nam Tư** là một bộ phận quan trọng của Mặt trận phía đông trong Chiến tranh thế giới thứ hai ở châu Âu. Cuộc chiến bắt đầu từ
**Trận Kon Tum 1972** là trận đánh diễn ra tại Bắc Tây Nguyên trong năm 1972 giữa các lực lượng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam và Quân lực Việt Nam Cộng hòa
**Trận Gettysburg** là trận chiến đẫm máu nhất và được xem là chiến thắng lớn lao nhất của Liên bang miền Bắc của cuộc phân tranh Nam-Bắc, mà chí ít là một bước ngoặt trên
**Trận Waterloo** (phiên âm tiếng Việt: **Oa-téc-lô**) là trận chiến diễn ra vào ngày Chủ nhật 18 tháng 6 năm 1815, gần Waterloo, thuộc Bỉ. Quân Pháp dưới sự chỉ huy của Hoàng đế Napoleon
**Mặt trận Baltic** là một trong ba mục tiêu tấn công đầu tiên của quân đội Đức Quốc xã trong Chiến dịch Barbarossa. Trong tuần lễ đầu tiên của cuộc Chiến tranh Xô-Đức, tại đây
**Trận phòng thủ Luga** diễn ra từ ngày 6 tháng 8 đến giữa tháng 9 năm 1941 là một trong các trận đánh ác liệt nhất tại mặt trận Tây Bắc Liên Xô trong giai
**Trận sông Dniepr** là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng thời
**Trận Smolensk** là một trận đánh lớn trong Chiến tranh Xô-Đức thuộc khuôn khổ chiến dịch Barbarossa năm 1941. Đây là một tổ hợp các trận đánh phòng thủ kết hợp với các hoạt động
**Trận Dubno-Lutsk-Brody** (một số tên khác là **Trận Brody**, **Trận Dubna**, **Trận Dubno**) là một trong những trận đánh xe tăng lớn nhất trong Chiến tranh Xô-Đức. Trận đánh diễn ra giữa các sư đoàn
phải|Nhà truyền thống phong trào Đồng Khởi ở huyện [[Mỏ Cày Nam, Bến Tre]] **Đồng Khởi** là phong trào do những thành viên Việt Minh ở lại miền Nam Việt Nam kêu gọi nhân dân