✨Tiêu ngữ không chính thức của Ba Lan

Tiêu ngữ không chính thức của Ba Lan

Ba Lan không có tiêu ngữ chính thức của Nhà nước, cụ thể là luật được quốc gia Ba Lan công nhận.

Tuy nhiên, có một số cụm từ phổ biến xuất hiện phổ biến trên các biểu ngữ, cờ và các biểu tượng khác của Nhà nước Ba Lan hoặc được coi là biểu tượng phổ biến của Ba Lan.

  • Jeszcze Polska nie zginęła ("Ba Lan chưa bị mất") - dòng đầu tiên của quốc ca Ba Lan.
  • Bóg, Honor, Ojczyzna ("Chúa, Danh dự, Tổ quốc"): cụm từ phổ biến nhất được tìm thấy trên các tiêu chuẩn quân sự Ba Lan
  • Za wolność Naszą i Waszą ("Vì tự do của chúng ta và của bạn"): Lịch sử của nó bắt nguồn từ thời những người lính Ba Lan, bị lưu đày khỏi Ba Lan bị chia cắt, chiến đấu trong các phong trào độc lập khác nhau trên khắp thế giới
  • Żywią i bronią (đánh vần cổ: ywią y bronią, "Với cuộc sống và các cánh tay") được tìm thấy trên các tiêu chuẩn quân sự của Cuộc nổi dậy Kościuszko và Bataliony Chłopskie, một tiêu ngữ của phong trào nông dân Ba Lan (nông dân)
  • Pro Fide, Lege et Rege (Cho niềm tin, luật lệ và Đức vua): phương châm của Khối thịnh vượng chung Ba Lan-Litva trong thế kỷ 18 và Huân chương Đại bàng trắng.
  • Nic o Nas, bez Nas ("Không có gì về chúng tôi nếu không có chúng tôi"): Xuất phát từ tiêu đề của Hiến pháp Nihil novi năm 1505, nơi thiết lập nền dân chủ quý tộc trong Khối thịnh vượng chung Ba Lan-Litva. Trong bối cảnh hiện đại, nó cũng có thể biểu thị sự thất vọng về số phận của Ba Lan được xác định bởi các cường quốc nước ngoài kể từ cuối thế kỷ 18. Đó là, các phân vùng và Đại hội Vienna, cũng như, Sự phản bội của phương Tây.
  • Żither Polska była Arlingtonką ("Hãy để Ba Lan là Ba Lan"): một bài hát được viết vào năm 1976 bởi Jan Pietrzak. Bài hát được coi là một biểu hiện của cuộc đấu tranh chống lại sự cai trị của cộng sản ở Ba Lan và ủng hộ phong trào "Đoàn kết" trong những năm 1980. Bản dịch tiếng Anh của bài hát chủ đề thường được trích dẫn trong các bài phát biểu khác nhau. Chính Nữ hoàng Elizabeth II đã đưa ra tuyên bố này bằng tiếng Ba Lan trong bài phát biểu củng cố việc tái lập tình hữu nghị Anh-Ba Lan sau khi kết thúc chủ nghĩa cộng sản.
  • Nie ma wolności bez Solidarności ("Không có tự do nếu không có sự đoàn kết") - một trong những tiêu ngữ của các cuộc đình công năm 1980 ở Gdańsk và trên khắp Ba Lan, sau đó được Liên minh độc lập tự trị Solidarność (Đoàn kết) phong trào.
👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Ba Lan không có tiêu ngữ chính thức của Nhà nước, cụ thể là luật được quốc gia Ba Lan công nhận. Tuy nhiên, có một số cụm từ phổ biến xuất hiện phổ biến
thumb|Cờ của [[Khởi nghĩa tháng Mười một 1831]] thumb|một phiên bản bằng chữ cái Cyrillic, bằng tiếng Nga thumb|Đài tưởng niệm Lính Ba Lan và những người chống Phát xít Đức 1939-1945 ở Berlin. thumb|Khẩu
**Maria Karolina Zofia Felicja Leszczyńska của Ba Lan** (; 23 tháng 6 năm 1703 – 24 tháng 6 năm 1768), còn được gọi là **Marie Leczinska** (), là Vương hậu Pháp sau khi kết
thumb| Khẩu hiệu "Honor i Ojczyzna" được thấy trên cờ hiệu quân sự của một đơn vị quân đội Ba Lan trong giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh, Trung đoàn Bộ binh số 37.
thế=Rồng vàng Việt Nam, Thiệu Trị (1842)|nhỏ|Rồng vàng Việt Nam. Ngoài các biểu tượng chính thức quốc kỳ, quốc huy, quốc ca..., Việt Nam còn có nhiều biểu tượng tượng trưng cho đất nước, con
**Lịch sử Ba Lan giữa hai cuộc Thế chiến** bao gồm giai đoạn từ tái lập quốc gia độc lập Ba Lan năm 1918, tới Cuộc xâm lược Ba Lan từ phía tây bởi Đức
**Biểu tượng quốc gia của Ba Lan** là các biểu tượng được sử dụng ở Ba Lan đại diện cho những gì là duy nhất về quốc gia, phản ánh các khía cạnh khác nhau
**Tiếng Ba Lan** (_język polski_, _polszczyzna_) là ngôn ngữ chính thức của Ba Lan, thuộc nhánh miền Tây của nhóm ngôn ngữ gốc Slav và là ngôn ngữ được nói nhiều nhất trong nhánh này.
**Cộng hòa Nhân dân Ba Lan** (1952–1989), trước đây là **Cộng hòa Ba Lan** (1944–1952), là một quốc gia ở Trung Âu tồn tại như tiền thân của Cộng hòa Ba Lan dân chủ hiện
**Cuộc xâm lược Ba Lan 1939** – được người Ba Lan gọi là **Chiến dịch tháng Chín** (_Kampania wrześniowa_), **Chiến tranh vệ quốc năm 1939** (_Wojna obronna 1939 roku_); người Đức gọi là **Chiến dịch
**Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan**, là một quốc gia có chủ quyền ở Trung Âu, tiếp giáp với Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện
**Liên Xô xâm lược Ba Lan năm 1939**, còn được gọi là **Chiến dịch giải phóng Tây Belarus và Tây Ukraina** bởi Liên Xô, là một cuộc xung đột quân sự không có lời tuyên
**Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva** (, ) hay **Liên bang Ba Lan – Litva** hay **Thịnh vượng chung Ba Lan – Litva** là một trong những quốc gia rộng lớn và đông dân
nhỏ|Bản đồ các khu vực địa lý của Ba Lan, phân chia các khu vực theo từng màu khác nhau nhỏ|Bản đồ đặc điểm tự nhiên trên nền các dạng địa hình và các khu
Tất cả các hoạt động trong lịch sử của Ba Lan nhằm mục đích giáo dục và nuôi dạy. Các cấu trúc cơ bản mà các hoạt động giáo dục được thực hiện trong nhà
**Harta** là một ngôi làng nằm ở xã Dynów, huyện Rzeszowski, tỉnh Podkarpackie, Ba Lan. Làng có kiểu một đường trục xuyên suốt tọa lạc tại chân đồi Dynowskie, trong trũng suối cùng tên trải
**Đệ nhị Cộng hòa Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan** ()**,** là một quốc gia ở Trung và Đông Âu, tồn tại từ ngày 7 tháng 10 năm 1918 đến ngày 6
**Giáo dục bắt buộc ở Ba Lan** bắt đầu từ sáu tuổi bằng lớp tiếp nhận bắt buộc - lớp "0" (tiếng Ba Lan _zerówka_ hay _klasa 0_, theo nghĩa đen là Năm 0). Ở
**Chiến tranh Ba Lan – Ukraina**, diễn ra từ tháng 11 năm 1918 đến tháng 7 năm 1919, là cuộc xung đột giữa Cộng hòa Ba Lan thứ hai và các lực lượng Ukraina (cả
Trong Thế chiến I không tồn tại một quốc gia Ba Lan độc lập, với vị trí địa lý nằm giữa các cường quốc tham chiến, có nghĩa là nhiều trận chiến và tổn thất
nhỏ|450x450px| Dân số Ba Lan, Dữ liệu của [[Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc|FAO, 1961-2014; (tính theo hàng triệu). ]] nhỏ|450x450px| Các thành phố và thị trấn lớn nhất ở Ba
**Bảo tàng Lịch sử người Do Thái Ba Lan POLIN** () là một bảo tàng tại địa điểm của Khu Do Thái Warszawa cũ. Từ tiếng Do Thái _Polin_ trong tên tiếng Anh của bảo
Vụ **thảm sát người Ba Lan ở Volhynia và Đông Galicia** (, nghĩa: _giết chóc Volhynia_; , _bi kịch Volyn_) là một phần của hoạt động thanh lọc sắc tộc thực hiện tại vùng đất
**Chiến tranh Kế vị Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Wojna o sukcesję polską_; tiếng Anh: _War of the Polish Succession_; ) là một cuộc xung đột lớn ở châu Âu, gây ra bởi cuộc nội
thumb|Món ăn nông dân truyền thống Ba Lan [[Sanok, Ba Lan]] **Ẩm thực Ba Lan** là một phong cách chế biến thực phẩm có nguồn gốc nhập hoặc phổ biến rộng rãi ở Ba Lan.
**Lịch sử Ba Lan** bắt đầu với cuộc di cư của người Slav vốn đã dẫn tới sự ra đời của các nhà nước Ba Lan đầu tiên vào đầu Trung cổ, khi các dân
phải|nhỏ|240x240px| Biển chỉ dẫn **Con đường hữu nghị Séc - Ba Lan** (, ) là một con đường mòn trong dãy núi Karkonosze (Giant Mountains). Con đường chạy ở cả hai bên biên giới Séc-
**Văn học Ba Lan** là truyền thống văn học của đất nước Ba Lan. Hầu hết nền văn học Ba Lan được viết bằng tiếng Ba Lan, dù các ngôn ngữ khác sử dụng ở
Trang bìa một số ấn phẩm mạn họa [[Ba Lan.]] Tạo hình nhân vật của họa sĩ [[Kamil Mackiewicz năm 1928.]] Họa sĩ [[Rysownik Tadeusz Raczkiewicz kí tặng người hâm mộ tại lễ hội mạn
phải|nhỏ|
Các nhà hoạt động xã hội và nghệ sĩ tham gia các cuộc biểu tình ở Hồng Kông năm 2019 – 2020 đã sử dụng tác phẩm nghệ thuật, hội họa, âm nhạc và các
**George IV** hay **George Đệ Tứ** (tên tiếng Anh: George Augustus Frederick; 12 tháng 8 năm 1762 – 26 tháng 6 năm 1830) là Quốc vương Vương quốc Anh và Vua của Hannover từ sau
**Kielbasa** ( hoặc ; từ **** trong tiếng Ba Lan ) là bất kỳ loại xúc xích làm từ thịt nào đến từ Ba Lan, và là một món ăn chính của ẩm thực Ba
**Trận chiến cuối cùng của thiết giáp hạm _Bismarck**_ diễn ra vào ngày 26-27 tháng 5 năm 1941 tại vùng biển Đại Tây Dương, cách khu vực Brest của Pháp khoảng về phía tây, giữa