Tiếng Gaul là một ngôn ngữ Celt nói ở châu Âu trước và trong thời đế quốc La Mã. Theo nghĩa hẹp, tiếng Gaul là ngôn ngữ nói của cư dân Celt ở Gaul (ngày nay là Pháp, Luxembourg, Bỉ, đa phần Thuỵ Sĩ, bắc Ý, một phần Hà Lan và Đức nằm về phía tây sông Rhine). Theo nghĩa rộng hơn, nó bao gồm cả các dạng ngôn ngữ Celt nói rải rác đa phần Trung Âu ("tiếng Nori"), một phần Balkan, và Tiểu Á ("tiếng Galatia"), which are thought to have been closely related. Tiếng Leponti khác biệt hơn ở Bắc Ý đôi lúc cũng được gộp vào tiếng Gaul.
Cùng với tiếng Leponti và tiếng Celtiberia (trên bán đảo Iberia), tiếng Gaul là một phần trong một nhóm địa lý gọi là nhóm ngôn ngữ Celt lục địa. Mối quan hệ giữa chúng, cũng như với nhóm ngôn ngữ Celt hải đảo, vẫn chưa chắc chắn và sẽ còn là chủ đề tranh luận do lượng thông tin ít ỏi.
Tiếng Gaul hiện diện trên khoảng 800 bản khắc (thường là rời rạc) trên lịch, đồ gốm, công trình tưởng niệm người đã khuất, đá khấn lên thần linh, tiền xu, vân vân... Tiếng Gaul được viết bằng chữ Hy Lạp ở miền nam Pháp và bằng một dạng chữ Ý cổ ở Bắc Ý. Sau khi người La Mã chinh phục những vùng này, người Gaul chuyển sang dùng chữ Latinh.
Từ thế kỷ V về sau, tiếng Gaul ở Tây Âu bị tiếng Latinh thường dân cũng như nhiều ngôn ngữ German lấn át. Người ta cho rằng tiếng Gaul mất hết người nói vào cuối thế kỷ VI.
Nguồn chú thích
Thể loại:Ngữ tộc Celt
Thể loại:Ngôn ngữ không còn ở Châu Âu
Thể loại:Ngôn ngữ chủ-động-tân
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Gaul** là một ngôn ngữ Celt nói ở châu Âu trước và trong thời đế quốc La Mã. Theo nghĩa hẹp, tiếng Gaul là ngôn ngữ nói của cư dân Celt ở Gaul (ngày
**Tiếng Pháp** (, IPA: hoặc , IPA: ) là một ngôn ngữ Rôman (thuộc hệ Ấn-Âu). Giống như tiếng Ý, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, România, Catalonia hay một số khác, nó xuất phát
**Tiếng Latinh thông tục** (tiếng Latinh: _sermo vulgaris_, tiếng Anh: _Vulgar Latin_) hay còn được gọi là **tiếng Latinh bình dân** hoặc **Latinh khẩu ngữ,** là một phổ rộng bao gồm nhiều phương ngữ xã
**Tiếng Ireland nguyên thủy** () là dạng cổ nhất được biết đến của tiếng Ireland và cũng là ngôn ngữ Goidel cổ nhất. Những vết tích ghi nhận ngôn ngữ này chủ yếu chỉ có
**Nhóm ngôn ngữ Gaul-Rôman** thuộc nhóm ngôn ngữ Rôman bao gồm ngôn ngữ con tiếng Pháp, tiếng Occitan và tiếng tiếng Franco-Provençal (Arpitan). Tuy nhiên, các định nghĩa khác rộng hơn nhiều, bao gồm nhiều
**Tiếng Ý** hay **tiếng Italia** (_italiano_, _lingua italiana_) là một ngôn ngữ thuộc nhóm Rôman của hệ Ấn-Âu và được dùng bởi khoảng 70 triệu người, đa số sinh sống tại Ý. Giọng Ý tiêu
**Tiếng Hà Lan** hay **tiếng Hòa Lan** () là một ngôn ngữ thuộc nhánh phía Tây của Nhóm ngôn ngữ German, được nói hàng ngày như tiếng mẹ đẻ bởi khoảng 23 triệu người tại
thumb|Biển báo ở [[Miranda do Douro|làng Genísio, với tên phố song ngữ tiếng Miranda và tiếng Bồ Đào Nha]] **Tiếng Miranda** ( hay ; hay ) là một ngôn ngữ Asturias-León được nói rải rác
**Tiếng Gallo** là một ngôn ngữ khu vực tại Đông Brittany (Pháp). Nó được phân loại là một trong những ngôn ngữ d'oïl, cùng chung tiếng Pháp trong nhóm ngôn ngữ Romance. Ngày nay, nó
**Tiếng Franco-Provençal** (**Francoprovençal**), **tiếng Arpitan** hay **tiếng Romand** (tại Thụy Sĩ) (Franco-Provençal: __; ; ) là một ngôn ngữ Rôman được nói tại đông-trung Pháp, tây Thụy Sĩ, tây bắc Ý, và tỉnh Foggia tại
**Crixus** (mất năm 72 trước CN) là một võ sĩ giác đấu người Gaul, và sau này là một thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa nô lệ trong cuộc chiến tranh nô lệ lần thứ
**Tiếng Picard** () là một ngôn ngữ Oil của ngữ hệ Ấn-Âu được nói ở phần cực bắc của nước Pháp và miền nam nước Bỉ. Về mặt hành chính, khu vực này được phân
Vài chữ cái khác nhau có hình thể chữ hoa tương tự là chữ **D có dấu gạch ngang** vào nét dọc (Đ): * D có dấu gạch ngang (Đ, đ) được sử dụng trong
Những ghi chép đầu tiên về **lịch sử nước Pháp đã** xuất hiện từ thời đại đồ sắt. Ngày nay, nước Pháp chiếm phần lớn khu vực được người La Mã cổ đại gọi là
**Người Pháp** () là một dân tộc chủ yếu sinh sống ở Tây Âu, có chung nền văn hóa, lịch sử và ngôn ngữ Pháp, gắn liền với đất nước Pháp. Người Pháp, đặc biệt
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Flavius Aetius**, hoặc đơn giản là **Aëtius** (khoảng 396-454), _Quận công kiêm quý tộc_ ("dux et patricius"), là tướng La Mã vào thời kỳ cuối Đế quốc Tây La Mã. Ông theo quân đội từ
**Aegidius** (? – 464 hoặc 465) là một lãnh chúa Gaul thuộc La Mã ở miền bắc xứ Gaul. Ông đã được thăng chức _magister militum_ ở Gaul dưới thời Aëtius khoảng năm 450. Là
**Vương quốc Soissons** là một quốc gia tàn dư của Đế quốc Tây La Mã ở miền bắc xứ Gaul (đại bộ phận nước Pháp ngày nay) tồn tại trong khoảng hai mươi lăm năm
thumb|[[Đảo Anh vào khoảng đầu giữa thiên niên kỷ 1, trước khi thành lập các vương quốc Anglo-Saxon. ]] **Briton** là một nhóm người Celt cổ đã từng sống tại Đảo Anh từ thời đại
**_Six Bullets_** (**Sáu viên đạn**) là một bộ phim hành động - võ thuật - tâm lý Mỹ của đạo diễn Ernie Barbarash thực hiện với phần kịch bản của Chad và Evan Law, được
**Claudius Postumus Dardanus** (? – ?) là pháp quan thái thú xứ Gaul từ đầu thế kỷ 5, cố sức chống lại Jovinus, được coi là một kẻ tiếm xưng đế vị của triều đình.
**_De vita Caesarum_** (tiếng Latinh, tạm dịch: _Cuộc đời của các Hoàng đế_) còn gọi là **_Tiểu sử 12 hoàng đế_**, là một chuỗi tiểu sử của Julius Caesar và 11 vị hoàng đế đầu
**_Võ sĩ giác đấu_** (tựa tiếng Anh: _Gladiator_) là một bộ phim sử thi lịch sử của Mỹ phát hành năm 2000 của đạo diễn Ridley Scott, với sự tham gia của Russell Crowe, Joaquin
**_Đấu trường sinh tử: Khúc hát của chim ca và rắn độc_** (tên tiếng Anh: **_The Hunger Games: The Ballad of Songbirds and Snakes_**) là bộ phim khoa học viễn tưởng hành động của Hoa
**Wallonie** (tiếng Anh: Wallonia, tiếng Đức: Wallonie(n), tiếng Hà Lan: Wallonië, tiếng Wallon: Waloneye) là khu vực chủ yếu nói tiếng Pháp ở miền nam nước Bỉ. Vùng này chiếm 55% diện tích và 33%
thumb|[[Stradun (đường)|Stradun, đường chính của Dubrovnik]] thumb|Phố cổ nhìn từ trên cao thumb|right|upright|[[Lâu đài Rector]] thumb|right|[[Tường thành Dubrovnik|Tháp Minčeta]] thumbnail|Cảnh phố cổ **Dubrovnik** (; tên cũ ) là một thành phố của Croatia nằm trên
**Pháp** (; ), tên chính thức là **Cộng hòa Pháp** ( ) (), là một quốc gia có lãnh thổ chính nằm tại Tây Âu cùng một số vùng và lãnh thổ hải ngoại. Phần
nhỏ|upright|_Madonna với con trẻ_ vào thế kỷ XIII. **Đức Maria trong nghệ thuật** miêu tả về Đức Maria một mình hoặc cùng với con là Chúa Giêsu. Những hình ảnh này là trung tâm biểu
Huy hiệu của Württembergs. Lãnh thổ Württemberg 1810–1945. **Württemberg** ( ; ) là một lãnh thổ lịch sử của Đức gần như tương ứng với vùng văn hóa và ngôn ngữ Swabia. Thủ phủ của
**_Superstore_** là một bộ phim truyền hình sitcom máy ảnh đơn của Mỹ được công chiếu trên NBC vào ngày 30 tháng 11 năm 2015. Bộ phim được tạo bởi Justin Spitzer, người từng là
**Albius Tibullus** ( TCN19 TCN) là một Latin nhà thơ Latin và nhà văn của bi thương. Những tập thơ đầu tiên và thứ hai của ông còn tồn tại; nhiều văn bản khác được
**_Astérix le Gaulois_** (_Astérix xứ Gaul_) là một bộ phim hoạt hình do Pháp/Bỉ phát hành năm 1967, dựa trên tập truyện tranh _Astérix le Gaulois_ cùng tên, cũng là tập truyện đầu tiên của
nhỏ|270x270px|Nhóm ngôn ngữ Rôman (đơn giản hóa)|liên_kết=Special:FilePath/Romance_languages_improved.PNG **Nhóm ngôn ngữ Tây Rôman** là một trong hai phân nhánh của nhóm ngôn ngữ Rôman được đề xuất dựa trên tuyến La Spezia-Rimini. Chúng bao gồm các
**Antigonos II Gonatas** (tiếng Hy Lạp: _Αντίγονος B΄ Γονατᾶς_, 319 – 239 TCN) là vị quốc vương đã thiết lập triều đại Antigonos ở Macedonia. Ông là một vị vua đầy quyền uy và nổi
**Chiến tranh Punic lần thứ hai**, cũng còn được gọi là **Chiến tranh Hannibal**, (bởi những người La Mã) **Cuộc chiến tranh chống lại Hannibal**, hoặc **Chiến tranh Carthage**, kéo dài từ năm 218 đến
**Valentinianus I** (; 321-17 tháng 11 năm 375), cũng gọi là **Valentinianus Đại đế**, Ông là Hoàng đế La Mã từ năm 364-375. Sau khi trở thành hoàng đế ông, em trai của ông hoàng
**Majorianus** () (420 – 461), là Hoàng đế Tây La Mã trị vì từ năm 457 đến 461. Ông là một tướng lĩnh của Quân đội thời Hậu La Mã, sau khi phế truất vị
**Trận Tours** (ngày 10 tháng 10 năm 732), còn được gọi là **trận Poitiers** (phát âm tiếng Việt: **Poachiê**), tiếng - _ma‘arakat Balâṭ ash-Shuhadâ_) là một trận chiến diễn ra ở một địa điểm giữa
**Trận Châlons**, hay còn gọi là **trận đồng bằng Catalaunian** hoặc **trận Campus Mauriacus**, diễn ra vào năm 451 giữa một bên là người Hung cùng các đồng minh do vua Attila chỉ huy đối
nhỏ|"[[Capitoline Brutus", một bức tượng chân dung có thể miêu tả Lucius Junius Brutus, người đã lãnh đạo cuộc nổi dậy chống lại vị vua cuối cùng của Rome và là người sáng lập ra
**Đế quốc Tây La Mã** là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc
**Hannibal**, **con trai của Hamilcar Barca**(sinh năm 247 trước Công nguyên - mất 183 trước Công nguyên), là một tướng lĩnh và nhà chiến thuật quân sự người Carthage. Chữ "Hannibal" nghĩa là "niềm vui
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
Bộ binh Auxilia đang vượt sông, có lẽ là [[sông Donau|sông Danube, bằng cầu phao trong Cuộc chiến Chinh phục Dacia của Hoàng đế Trajan (101 - 106 CN). Có thể nhận ra họ từ
**Magnus Maximus **(Latin: Flavius Magnus Maximus Augustus) (khoảng 335-28, 388), còn được gọi là **Maximianus** và **Macsen Wledig** trong tiếng Wales, Hoàng đế Tây La Mã từ năm 383-388. Khi là chỉ huy của nước
**Flavius Valerius Aurelius Constantinus** (sinh vào ngày 27 tháng 2 khoảng năm 280 – mất ngày 22 tháng 5 năm 337), thường được biết đến là **Constantinus I**, **Constantinus Đại Đế** hay **Thánh Constantinus** (đối
**Nhóm ngôn ngữ Rôman** là một phân nhóm của nhóm ngôn ngữ gốc Ý (thuộc hệ Ấn-Âu). Nhóm này là hậu thân của tiếng Latinh bình dân được dùng bởi các dân bản địa sau
**Trận Carrhae** xảy ra gần thị trấn Carrhae năm 53 TCN, là một chiến thắng quyết định cho Spahbod (tướng) Surena của người Parthava trước quân xâm lược La Mã dưới sự chỉ huy của
**Julianus** (,; 331/332 – 26 tháng 6 năm 363), có hỗn danh là **Julianus Kẻ bội giáo**, hoặc là **Julianus Nhà hiền triết**, là một hoàng đế La Mã, trị vì từ năm 355 cho