✨Thời kỳ Yamato

Thời kỳ Yamato

Nhà nước Yamato. là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản kéo dài từ khoảng thế kỷ 4 đến thế kỷ 7. Đây là thời kỳ tiếp sau thời kỳ Yayoi và trước thời kỳ Nara. Trong cách phân đoạn lịch sử phổ biến hơn, thời kỳ Yamato lại được thay thế bằng hai thời kỳ Kofun và Asuka. Việc xếp cả quãng thời gian từ thế kỷ 4 đến thế kỷ 7 vào làm một thời kỳ và đặt tên là thời kỳ Yamato là dựa vào thực tế rằng nhà nước Yamato ở xứ Yamato phía Tây Nhật Bản ở vào thời kỳ thịnh vượng và có thế lực lớn nhất ở Nhật Bản lúc bấy giờ.

Đầu thời kỳ này, các hào tộc Ootomo, Mononobi, Soga no Uji thay phiên nhau nắm quyền cai trị thực tế nhà nước Yamato. Giữa thời kỳ nổi lên một nhân vật lỗi lạc, Thánh Đức Thái tử là người đã thúc đẩy phổ biến Phật giáo (vốn đã từ bán đảo Triều Tiên truyền tới từ trước đó) ở Nhật Bản, cải cách quan chế, ban hành luật pháp. Sau đó là cải cách Taika đã đưa Nhật hoàng trở lại vị trí trung tâm của nền chính trị Nhật Bản. Triều đình Yamato cho đến lúc đó theo đuổi một chế độ dòng họ (phân chia quyền lực và lợi lộc giữa một số dòng họ quý tộc và hào tộc), chế độ ruộng đất công (ruộng đất thuộc sở hữu của Nhà nước và được đem cho nông dân thuê), chế độ thuế má thống nhất dần dần đã cải tổ được cơ cấu chính quyền địa phương và chuyển sang chế độ trung ương tập quyền cai trị bằng pháp luật.

Nửa đầu thế kỷ 6, cùng với việc phổ biến Phật giáo, nhiều kỹ thuật sản xuất và văn hóa đã từ bán đảo Triều Tiên truyền vào Nhật Bản. Các đoàn ngoại giao và lưu học sinh cũng đã được gửi sang Trung Quốc và đem về nhiều kiến thức văn hóa, hành chính và kỹ thuật sản xuất quý báu. Kỹ thuật nông nghiệp, khai mỏ, xây dựng cùng với kiến trúc và mỹ thuật Phật giáo phát triển mạnh.

Xem chi tiết

  • Thời kỳ Kofun
  • Thời kỳ Asuka
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Nhà nước Yamato. là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản kéo dài từ khoảng thế kỷ 4 đến thế kỷ 7. Đây là thời kỳ tiếp sau thời kỳ Yayoi và trước thời
**Thời kỳ Kofun** (Kanji: 古墳時代, Rōmaji: _Kofun jidai_, phiên âm Hán-Việt: _Cổ Phần thời đại_) là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản kéo dài từ khoảng năm 250 đến năm 538. Từ kofun
là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản kéo dài từ năm 538 đến năm 710, mặc dù giai đoạn khởi đầu của thời kỳ này có thể trùng với giai đoạn cuối của
, còn gọi là **thời kỳ Tokugawa** (徳川時代 _Tokugawa-jidai_, "Đức Xuyên thời đại’’), là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản từ năm 1603 đến năm 1868. Thời kỳ này đánh dấu bằng sự
**Thời kỳ Heian** (, _Heian-jidai_, âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185. Đây là
**Thời kỳ Yayoi** (kanji: 弥生時代, rōmaji: Yayoi jidai, phiên âm Hán-Việt: Di Sinh thời đại) là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản từ khoảng năm 300 TCN đến năm 250. Thời kỳ Yayoi
nhỏ|[[Hirohito|Thiên hoàng Chiêu Hòa]] là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản tương ứng với thời gian tại vị của Thiên hoàng Chiêu Hòa, từ ngày 25 tháng 12 năm 1926 đến 7 tháng
**Thời kỳ Nara** (tiếng Nhật: 奈良時代 |_Nara-jidai_, _Nại Lương thời đại_) của lịch sử Nhật Bản kéo dài từ năm 710 đến năm 794. Thiên hoàng Gemmei (元明天皇 _Gemmei Tennō_, _Nguyên Minh Thiên Hoàng_) đặt
**Vương quyền Yamato** (tiếng Nhật: ヤマト王権) là tổ chức chính trị, quyền lực chính trị được hình thành trên cơ sở liên minh giữa một số thị tộc có thế lực, đã nắm ngôi vua
Một trang bản chép tay _Nihon Shoki_, đầu [[thời kỳ Heian]] hay **Yamato Bumi** là bộ sách cổ thứ hai về lịch sử Nhật Bản. Cuốn này tỉ mỉ và chi tiết hơn bộ cổ
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
còn gọi là _Keitai okimi_, là vị Thiên hoàng thứ 26 theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của vị Thiên hoàng này.
là một tước hiệu quý tộc cổ xưa trong hệ thống _kabane_ ở thời kỳ Yamato tại Nhật Bản từ thế kỷ thứ 4 đến thế kỷ thứ 6, trước khi ra đời thể chế
Tập tin:1st millennium montage.png|Từ trên cùng bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Bức hoạ miêu tả chúa **Giê-su**, nhân vật trung tâm trong Kitô giáo; **Đấu trường La Mã**, một địa danh nổi tiếng
thumb|Cổ Sự Ký của Chân Phước Tự, Hashima, Gifu hay **Furukoto Fumi** là ghi chép biên niên cổ nhất còn sót lại của Nhật Bản. ‘’Cổ sự ký’’ được Ō no Yasumaro viết vào thế
là một nữ vương của nước Yamatai, một vùng của nước Yamato cổ đại. Bà còn được gọi là **Thân Ngụy Oa Vương** (親魏倭王; Shingiwaō) - do hoàng đế nước Ngụy phong hiệu. Trong các
**IJN Yamato** () là những thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo và hoạt động trong Thế chiến thứ hai. Với trọng lượng rẽ nước khi đầy tải lên
**Yamato** (được viết bằng kanji là 大和 hoặc 倭, bằng katakana là ヤマト) là tên chỉ vùng đất nay là tỉnh Nara từ thời cổ đại đến đầu kỷ nguyên Minh Trị. ## Phạm vi
**_Yamato_** (), tên được đặt theo vùng đất nay là tỉnh Nara của Nhật Bản, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II, và là soái hạm
right|nhỏ|Bản đồ chiến tranh Jinshin là cuộc nội chiến lớn nhất ở Nhật Bản thời kỳ cổ đại, diễn ra từ ngày 24 tháng 6 đến ngày 23 tháng 7, năm Thiên hoàng Thiên Vũ
thumb|gia huy của Gia tộc Oda (emblem) là một daimyo trong thời kỳ Chiến Quốc của lịch sử Nhật Bản. Ông là người có công lớn trong việc thống nhất Nhật Bản, chấm dứt thời
thumb|, thiết giáp hạm dreadnought cũ nhất còn lại cho đến hôm nay, được hạ thủy vào năm 1912 và hiện là một tàu bảo tàng **Dreadnought** (tiếng Anh có khi còn được viết là
còn gọi là _Kamuyamato Iwarebiko_; tên thánh: _Wakamikenu no Mikoto_ hay _Sano no Mikoto_, sinh ra theo ghi chép mang tính thần thoại trong Cổ Sự Ký vào 1 tháng 1 năm 711 TCN, và
do cuộc nội chiến diễn ra vào năm 1160 tương ứng với niên hiệu _Heiji_ (平治 Bình Trị) nên còn được gọi **Loạn Heiji**, **Bình Trị Loạn**. Cuộc nội chiến ngắn giữa các phe đối
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
**_Truyện kể Genji_** , là một trường thiên tiểu thuyết của nữ sĩ cung đình Nhật Bản có biệt danh là Murasaki Shikibu sống dưới trướng của thứ phi Akiko trong cung Fujitsubo, triều đại
phải|Đạn pháo 380mm trong [[Musée national de la Marine|Bảo tàng Hàng hải Quốc gia Pháp. Dùng cho 380mm/45 Modèle 1935 (Pháo bắn đạn xuyên phá 380mm tỉ lệ chiều dài nòng CaL 45)]] Ngày nay,
**Đại loạn nước Oa** hay là thời kì hỗn loạn và nội chiến ở Nhật Bản cổ đại (Oa quốc) vào cuối thời Di Sinh (tức thế kỉ thứ 2 Công nguyên). Đây là cuộc
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
Hình nhân mặc kiểu đồng phục của Shinsengumi (còn được gọi là _Tân Đảng_) là lực lượng cảnh sát được thành lập để trấn áp các thế lực chống đối Mạc Phủ Tokugawa, và giữ
hay là những tên gọi được dùng để chỉ các cuộc xung đột quân sự giữa Mạc phủ Tokugawa và gia tộc Toyotomi diễn ra xung quanh Thành Ōsaka, bắt đầu từ tháng 12 năm
hay còn được gọi **Loạn Hōgen**, **Bảo Nguyên Loạn**, là một cuộc nội chiến ngắn ngủi nhưng quan trọng ở Nhật Bản, chủ yếu xoay quanh việc kế vị ngai vàng Nhật Bản. Tranh chấp
là vườn quốc gia dự kiến nằm ở phía đông bắc của tỉnh Nara, Nhật Bản. Được thành lập vào năm 1970, khu vực này bao gồm một khu vực liên tục trải dài qua
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
nhỏ|Fujiwara no Hirotsugu trong bản vẽ của Kikuchi Yōsai là một cuộc nổi loạn vào thời kỳ Nara do lãnh chúa các đảo của Nhật Bản phát động vào năm 740. Nguyên nhân là do
nhỏ|Các khu vực trong thế kỷ thứ 8 (xem bên dưới để biết các tỉnh hiện đại của Nhật Bản). là danh xưng tổ chức hành chính Nhật Bản dưới thời kỳ Asuka, là một
là vị Thiên hoàng thứ 19 của Nhật Bản, theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên hoàng này. Ingyō được cho
thumb|Chân dung Thiên hoàng Seinei , hay _Shiraka no okimi_ là Thiên hoàng thứ 22 của Nhật Bản theo trật tự kế vị truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và
là vị Thiên hoàng thứ 27 của Nhật Bản theo trật tự kế vị truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên hoàng này. Thiên hoàng Ankan
, còn được gọi là , là một sự kiện xảy ra vào đầu thời kỳ Heian. Vào năm 810, Thiên hoàng Saga đã đối đầu với Thái thượng Thiên hoàng Heizei, nhưng phe của
là một chính trị gia và nhà ngoại giao Nhật Bản vào cuối thế kỷ 6 và đầu thế kỷ 7, trong thời kỳ Asuka. Ono được Thiên hoàng Suiko cử làm sứ thần chính
là vị Thiên hoàng thứ 18 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Nhật hoàng này. Hanzei được cho
là Thiên hoàng thứ 28 của Nhật Bản theo trật tự kế vị truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên hoàng này. Senka được cho là
hay _Ninken okimi_ (khoảng 489) là vị Thiên hoàng thứ 24 của Nhật Bản theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên
là vị Nhật hoàng thứ 17 theo danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chính xác về thời gian trị vì và sinh sống của Nhật hoàng này. Richū được coi là
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
là một loạt truyện tranh manga chưa hoàn thành của Tezuka Osamu. Tezuka coi _Chim lửa_ là "tác phẩm cả đời" của mình; nó bao gồm 12 cuốn sách, mỗi cuốn kể một câu chuyện
**Trận Bạch Giang**, cũng được gọi là **Trận Baekgang** hay **Trận Hakusukinoe**, xảy ra ngày 28 tháng 8 năm 663 tại Sông Bạch Giang (nay Sông Geum, Hàn Quốc). Trận này liên quan liên minh
**USS _West Virginia_ (BB-48)** (tên lóng "Wee Vee"), là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Colorado_, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn