✨Thiên hoàng Jimmu

Thiên hoàng Jimmu

còn gọi là Kamuyamato Iwarebiko; tên thánh: Wakamikenu no Mikoto hay Sano no Mikoto, sinh ra theo ghi chép mang tính thần thoại trong Cổ Sự Ký vào 1 tháng 1 năm 711 TCN, và mất, cũng theo truyền thuyết, ngày 11 tháng 3, năm 585 TCN (cả hai đều theo [http://www2.gol.com/users/stever/calendar.htm âm lịch truyền thống Nhật Bản] ), là người sáng lập theo truyền thuyết của đất nước Nhật Bản, và là vị Thiên hoàng đầu tiên có tên trong Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Hoàng gia Nhật Bản tuyên bố mình là hậu duệ của vua Jimmu. Không thể định rõ được ngày tháng cuộc đời cũng như triều đại của vị Thiên hoàng này. Triều đại của Thiên hoàng Kimmei (509? - 571), Thiên hoàng thứ 29 trong danh sách truyền thống, là triều đầu tiên mà lịch sử đương đại có thể xác định thời gian thẩm tra được. Vào thời kỳ Đế quốc Nhật Bản khoảng từ những năm 1930 đến năm 1940, chủ nghĩa dân tộc Nhật Bản cực kỳ lớn mạnh và việc thắc mắc về sự tồn tại của Jimmu là một việc hết sức nguy hiểm.

Tên và chức danh

Truyện truyền thuyết

thumb|upright=2.5|Thiên hoàng Jimmu, tranh [[ukiyo-e được vẽ bởi Tsukioka Yoshitoshi (1880)]] thumb|Thiên hoàng Jimmu, hình từ cuốn sổ Điều tra Dân Số Quốc gia đầu tiên vào năm 1920 ở Nhật Bản

Thiên hoàng Jimmu được coi là một "Thiên hoàng truyền thuyết" vì có rất ít thông tin về ông, và cũng không nhất thiết ám chỉ rằng không có người nào như thế từng tồn tại. Hơn nữa, các học giả chỉ còn biết than vãn rằng, vào thời điểm này, không có đủ cứ liệu lịch sử để thẩm tra và nghiên cứu thêm.

Theo niềm tin Thần đạo, trong Kỷ nguyên của các vị thần trước thời đại của Thiên hoàng Jimmu. Thì những câu chuyện kể về Thiên hoàng Jimmu gần như là kể lại từ những truyền thuyết về gia tộc Ōtomo (大伴氏) và những câu chuyện đó đã biến gia tộc Ōtomo ấy có mối liên hệ nào đó với Hoàng thất Nhật Bản, cũng giống như câu chuyện về Thiên hoàng Sujin và biên niên sử về Thiên hoàng Ōjin về sự thành lập của hai gia tộc con có nguồn gốc từ Hoàng thất Nhật Bản là gia tộc Mononobe và gia tộc Soga. Jimmu được coi là hậu duệ trực tiếp của nữ thần Mặt trời Amaterasu. Amaterasu có một người con trai gọi là Ame no Oshihomimi no Mikoto rồi có một đứa cháu trai tên là Ninigi-no-Mikoto. Bà cử cháu mình đến quần đảo Nhật Bản, ở đây ông cưới Konohana-Sakuya-hime. Trong số ba con trai của họ có Hikohohodemi no Mikoto, còn gọi là Yamasachi-hiko, sau này cưới Toyotama-hime. Bà là con gái của Ryūjin, thần biển Nhật Bản. Họ có một người con trai duy nhất tên là Hikonagisa Takeugaya Fukiaezu no Mikoto. Đứa bé bị cha mẹ từ bỏ ngay sau khi sinh và do đó được em gái của mẹ, Tamayori-hime, nuôi nấng. Họ cuối cùng cưới nhau và có bốn con trai. Người con út sau này trở thành Thiên hoàng Jimmu.

Người ta nói rằng ít lâu sau khi Thiên hoàng Jimmu lên nối ngôi, một Trưởng tế được bổ nhiệm (saishu). Cơ quan này thường do một người họ Nakatomi nắm giữ sau thế kỷ 8.

Ngày mừng năm mới của Nhật Bản theo âm lịch được kỷ niệm làm ngày lên ngôi của Thiên hoàng Jimmu.

Năm 1872, triều đình Minh Trị tuyên bố lấy ngày 11 tháng 2 năm 660 TCN theo lịch Gregory làm ngày lập quốc. Ngày lễ bí ẩn này được kỷ niệm là ngày lễ Kigensetsu ("Kỷ nguyên tiết") từ năm 1872 đến năm 1948. Ngày lễ Kigensetsu năm 1940 ngày nay vẫn còn nhiều tranh cãi, nhưng vào đầu thời kỳ Chiêu Hòa, bất kỳ câu hỏi nào cũng bị bỏ qua vì toàn bộ quốc gia đều kỷ niệm năm thứ 2.600 ngày lên ngôi của Thiên hoàng Jimmu.

Ngày lễ này bị đình chỉ sau Chiến tranh Thái Bình Dương, và việc kỷ niệm nó được phục hồi lại năm 1966 với cái tên Kenkoku Kinen no hi ("Kiến quốc kỷ niệm").

Thiên hoàng Jimmu di cư

thumb|Ảnh minh họa Thiên hoàng Jimmu cầm cung với con diều vàng của ông ấy. Bức tranh được vẽ vào thế kỷ 19 bởi [[Tsukioka Yoshitoshi.]]

Ghi chép truyền thuyết trong KojikiNihon Shoki cho chúng ta biết các anh em của Thiên hoàng Jimmu là Hikoitsuse, Inai và Mikeirino ban đầu được sinh ra ở Takachiho, phía Nam đảo Kyūshū (ngày nay là tỉnh Miyazaki), và quyết định đi về phía Đông, vì họ thấy vị trí của mình không thích hợp để trị vì toàn bộ đất nước. Anh trai của Jimmu, Itsuse no Mikoto ban đầu dẫn đầu đoàn di trú, và họ đi về phía Đông qua biển Seto với sự giúp đỡ của tù trưởng địa phương Sao Netsuhiko. Khi họ đến Naniwa (ngày nay là Ōsaka), họ đối mặt với một tù trưởng khác, Nagasunehiko (nghĩa là "người chân dài"), và Itsuse bị giết trong một trận giao tranh sau đó. Thiên hoàng Jimmu nhận ra rằng họ bị đánh bại vì họ đánh về phía Đông, chống lại thần Mặt trời, vì vậy họ quyết định đổ bộ xuống phía Đông bán đảo Kii và đánh về phía Tây. Họ đến Kumano và với sự hướng dẫn của chim ba chân là Yatagarasu (tạm dịch "quạ 8 cánh"), họ cuối cùng cũng đến được vùng đất Yamato. Ở đó, họ lại một lần nữa giao chiến với Nagasunehiko và giành chiến thắng. Theo ghi chép trong Nhật Bản thư kỷ có ghi rằng là quân đội của Thiên hoàng Jimmu cũng đã đánh bại một nhóm dân tộc Emishi (蝦夷, tạm dịch là người man di tí hon) trước khi ông lên ngôi. Dân tộc Emishi là một sắc tộc sinh sống ở phần đảo Honshu, dân tộc của họ tập trung chủ yếu ở vùng Tōhoku.

Ở Yamato, Nigihayahi no Mikoto, người cũng tự xưng là hậu duệ của thần Takamagahara, được Nagasunehiko bảo hộ và cũng tranh ngôi Thiên hoàng. Tuy nhiên, ngay sau khi Nigihayahi gặp Jimmu, ông đã thay đổi ý định và chấp nhận tính hợp pháp của việc lên ngai Thiên hoàng của Jimmu. Tại thời điểm đó, Jimmu được cho là người cai trị hợp pháp của toàn bộ Nhật Bản. Sau khi đo đạc từ núi Nara cho đến biển Seto mà ông kiểm soát được, Jimmu nhận xét rằng nó có hình dạng giống như những chiếc vòng trái tim được tạo ra bởi những con chuồn chuồn khi chúng giao phối, theo ngôn ngữ cổ thì chuồn chuồn được gọi là akitsu 秋津. Một con muỗi có ý định đánh cắp dòng máu hoàng gia từ Jimmu nhưng vì do Thiên hoàng Jimmu là hoá thân của thần, nên Thần chuồn chuồn (akitsumikami; 現御神) đã ra tay tiêu diệt con muỗi ấy trước khi nó thực hiện thành công mưu đồ của mình. Vì vậy mà quốc đảo Nhật Bản còn có một tên gọi khác là Quốc đảo Chuồn Chuồn (akitsushima; 秋津島)

thumb|right|Unebi Goryō, lăng mộ của Thiên hoàng Jimmu ở [[Kashihara, Nara|Thành phố Kashihara, thuộc Tỉnh Nara]]

Lăng mộ (misasagi) chính thức của Thiên hoàng Jimmu, có thể tìm thấy ở Kashibara tại tỉnh Nara. Lăng mộ này nằm không xa đền Kashibara.

Theo Kojiki, Thiên hoàng Jimmu qua đời ở tuổi 126. Thụy hiệu của ông là "Jimmu" (Thần Vũ). Không nghi ngờ gì nữa cái tên này có dạng tiếng Hán và mang nội hàm Phật giáo, nghĩa là nó phải được hợp thức hóa hàng thế kỷ sau thời kỳ vẫn gán cho Thần Vũ, có lẽ là vào thời mà các huyền thoại về nguồn gốc của triều đại Yamato được biên soạn thành biên niên sử ngày nay vẫn gọi là Kojiki.

Di sản hiện đại

Giả thuyết lịch sử

Danh sách các phi tần và con cái

  • Phi tần: , con gái của Hosuseri's (con trai của Ninigi-no-Mikoto) Con trai cả: Con trai: ** Con gái: Công chúa Misaki (神武天皇)
  • Hoàng hậu: , con gái của Kotoshironushi Con trai: Con trai thứ hai: ** Con trai thứ ba: , Thiên hoàng Suizei

Sơ đồ gia phả

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
còn gọi là _Kamuyamato Iwarebiko_; tên thánh: _Wakamikenu no Mikoto_ hay _Sano no Mikoto_, sinh ra theo ghi chép mang tính thần thoại trong Cổ Sự Ký vào 1 tháng 1 năm 711 TCN, và
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
là vị Thiên hoàng thứ 12 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của vị Thiên hoàng này. Keikō được
là vị Thiên hoàng thứ hai của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của vị Thiên hoàng này. ## Truyện
Sau đây là một cây gia đình của Nhật hoàng, từ Hoàng đế Jimmu huyền thoại tới nay. Các học giả hiện đại đã đặt câu hỏi về sự tồn tại của ít nhất 9
nhỏ|284x284px|Hoàng thất Nhật Bản năm 2013 **Hoàng thất Nhật Bản** (kanji: 皇室, rōmaji: _kōshitsu_, phiên âm Hán-Việt: _Hoàng Thất_) là tập hợp những thành viên trong đại gia đình của đương kim Thiên hoàng. Theo
right|nhỏ|Bản đồ chiến tranh Jinshin là cuộc nội chiến lớn nhất ở Nhật Bản thời kỳ cổ đại, diễn ra từ ngày 24 tháng 6 đến ngày 23 tháng 7, năm Thiên hoàng Thiên Vũ
Một trang bản chép tay _Nihon Shoki_, đầu [[thời kỳ Heian]] hay **Yamato Bumi** là bộ sách cổ thứ hai về lịch sử Nhật Bản. Cuốn này tỉ mỉ và chi tiết hơn bộ cổ
, hay là một vị thần trong thần thoại Nhật Bản, và một là vị thần quan trọng trong Thần đạo. Amaterasu không chỉ được coi là vị thần của mặt trời, mà còn là
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
là một ngày lễ quốc gia tại Nhật Bản tổ chức hàng năm vào ngày 11, kỷ niệm truyền thuyết thần thoại của Nhật Bản và sự xuất hiện của hoàng đế đầu tiên của
**Thủ đô của Nhật Bản **trên thực tế hiện tại là Tokyo, với hoàng cung của Thiên Hoàng và văn phòng chính phủ Nhật Bản và nhiều tổ chức chính phủ. Cùng với đó thì
nhỏ|phải|Tượng đài Hakko Ichiu ở [[Tokyo, dựng năm 1940, kỷ niệm 2600 năm lập quốc của Nhật. Mặt trước trụ biểu là bốn chữ viết dọc từ trên xuống dưới: ****]] hoặc là khẩu hiệu
thumb|Cổ Sự Ký của Chân Phước Tự, Hashima, Gifu hay **Furukoto Fumi** là ghi chép biên niên cổ nhất còn sót lại của Nhật Bản. ‘’Cổ sự ký’’ được Ō no Yasumaro viết vào thế
là một dòng họ quý tộc (_uji)_ của Nhật Bản trong thời kỳ Kofun. Gia tộc Mononobe nổi tiếng là đối thủ của gia tộc Soga và mang tư tưởng bài ngoại với việc
**Quạ ba chân** () là một sinh vật được tìm thấy trong một loạt các truyện thần thoại và tác phẩm nghệ thuật khác nhau ở khu vực Đông Á. Nó được tin là có
, thường được gọi tắt là **Ugayafukiaezu**, là một vị thần trong thần thoại Nhật Bản. Ông là cha của Thiên hoàng đầu tiên, Jimmu. Trong Cổ sự ký, tên ông được chép là **Amatsuhitaka-hiko'nakisatake-ugayafukiaezu-no-Mikoto**
**Niên hiệu Nhật Bản** là phần đầu, trong hai phần, của tên định danh cho năm trong lịch Nhật Bản. Phần sau là con số, bằng số năm tính từ lúc bắt đầu thời kỳ
**Hệ thống đánh mã máy bay quân sự của Nhật Bản** trong thời kỳ Đế quốc (trước 1945) bao gồm hệ thống cho mỗi đơn vị vũ trang. Điều này dẫn đến việc sử dụng
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
**Gia tộc Nakatomi** (中臣氏 _Nakatomi-uji_, ‘’Trung Thần thị’’) là một gia tộc thế lực tại Nhật Bản cổ. Nhà Nakatomi là một trong hai gia tộc pháp sư chủ trì các buổi tế lễ quan
, còn được gọi là Hikohohodemi no Mikoto là một vị thần trong thần thoại Nhật Bản. Ông là con trai út của thần (_kami_) Ninigi-no-Mikoto và công chúa hoa nở Konohanasakuya-hime. Ông là một
(còn gọi là _Ame-nigishi-kuni-nigishi-amatsuhi-kohiko-ho-no-ninigi-no-Mikoto_) là một nhân vật trong Thần thoại Nhật Bản. Ông là con trai của Ame no Oshihomimi no Mikoto và là cháu nội của nữ thần Mặt trời Amaterasu. Nữ thần
Ngày **11 tháng 2** là ngày thứ 42 trong lịch Gregory. Còn 323 ngày trong năm (324 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *660 TCN – Theo truyền thống, vào ngày 1 tháng 1
còn được gọi là , là một nữ thần trong thần thoại Nhật Bản. Nàng là con gái của thần biển Ryūjin. Nàng kết hôn với chàng thợ săn Hoori và hạ sinh một con
Đao kiếm Nguyễn triều. Thi đấu kiếm **Kiếm**, **đao** hay **gươm** là một loại vũ khí lạnh thường dùng để đâm, chém trong tác chiến. Đao kiếm được chế tạo từ một thanh kim loại
## Sự kiện *11 tháng 2 - Theo truyền thống, vào ngày 1 tháng 1 năm Tân Dậu, Thiên hoàng Jimmu bắt đầu trị vì và thành lập nên Nhật Bản. *Tấn Hiến công sai
**_I-68_**, sau đổi tên thành **_I-168_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
**_I-74_**, sau đổi tên thành **_I-174_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
**_I-75_**, sau đổi tên thành **_I-175_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
là một ngày lễ ở Nhật Bản được tổ chức vào ngày 23 tháng 11 hàng năm, nếu ngày này rơi vào Chủ nhật, ngày lễ được chuyển sang thứ Hai. Nhật Bản coi đây
nhỏ|phải|Công chúa Tamatori ăn trộm viên ngọc của Ryūjin, [[Utagawa Kuniyoshi.]] , còn được gọi là **Ōwatatsumi**, là thần cai quản biển khơi trong thần thoại Nhật Bản. Hình tượng con rồng Nhật Bản biểu
, hay còn có tên là một nghệ sĩ Nhật Bản. Ông được công nhận rộng rãi là bậc thầy vĩ đại cuối cùng của thể loại _tranh in mộc bản_ (woodblock printing) ở ukiyo-e.
**Chế độ Uông Tinh Vệ** là tên gọi của giới sử gia dành cho **Chính phủ Cải tổ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung Quốc**:** 中華民國國民政府; Bính âm : _Zhōnghuá mínguó guómín zhengfǔ),_