là một dòng họ quý tộc (uji) của Nhật Bản trong thời kỳ Kofun. Gia tộc Mononobe nổi tiếng là đối thủ của gia tộc Soga và mang tư tưởng bài ngoại với việc phản đối việc truyền bá Phật giáo. Họ cho rằng việc thờ cúng các vị thần ngoại lai sẽ xúc phạm tới các vị thần địa phương. Một trong những đồng minh của Mononobe là Gia tộc Nakatomi, tổ tiên của gia tộc Fujiwara và là những người ủng hộ Thần đạo đã liên minh với gia tộc với mục đích bài trừ Phật giáo.
Giống như nhiều gia tộc lớn khác vào thời đó, gia tộc Mononobe giống như một tổ chức hay một bộ lạc hơn là một gia tộc đúng nghĩa theo quan hệ huyết thống. Ngoại trừ một số thành viên tiêu biểu trong gia tộc xuất hiện bằng những ghi chép lịch sử trên danh nghĩa là chính khách, còn lại toàn bộ gia tộc được biết đến như một tổ chức quân đội cho Triều đình.
Lịch sử
Gia tộc Mononobe được cho là hậu duệ của Nigihayahi no Mikoto, (饒速日命), một vị thần huyền thoại được cho là đã cai trị Vương quốc Yamato trước Thiên hoàng Jimmu . Hậu duệ của ông là Mononobe no Toochine (物 部十千根) - người thành lập gia tộc - đã được Yamatohime-no-mikoto, con gái của Thiên hoàng Suinin ban cho Đền Isonokami . Từ đó ông tự xưng họ mình là Mononobe.
Vào thế kỷ thứ 6, một số cuộc chiến đã nổ ra giữa 2 gia tộc Mononobe và Soga. Theo Nihon Shoki, cuộc chiến đã xảy ra sau khi Thiên hoàng Yōmei băng hà. Người đứng đầu gia tộc là Mononobe no Moriya đã ủng hộ một hoàng tử kế ngôi Thiên hoàng Yōmei, trong khi Soga no Umako lại ủng hộ một hoàng tử khác. Xung đột giữa hai gia tộc trở nên gay gắt trong một trận chiến tại Kisuri (Osaka ngày nay) vào năm 587. Cuối cùng, gia tộc Mononobe bị đánh bại và xử tử trong trận Shigisan . Sau khi Moriya qua đời, Phật giáo được lan truyền rộng rãi hơn ở Nhật Bản.
Vào năm 686, Mononobe cải họ thành gia tộc Isonokami bởi mối quan hệ chặt chẽ giữa họ với đền Isonokami , một ngôi đền Thần đạo từng được trưng dụng như một kho vũ khí của hoàng gia.
Cây gia phả
Nigihayahi-no-mikoto (饒速日命), nhân vật huyền thoại được cho là đã cai trị Yamato trước Thiên hoàng Jimmu .
┃
Umashimaji-no-mikoto (可美真手命)
┇
(Thiếu 5 thế hệ)
┇
Mononobe no Toochine (物部十千根), được biết đến là người sáng lập gia tộc.
┃
Mononobe no Ikui (物部胆咋)
┃
Ikoto (物部五十琴)
┣━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━ ━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━┳━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━ ━━━━━━━━━━━━━━━━━┓
Ikofutsu (物部伊莒弗) Mukiri (麦入) Iwamochi (石持)
┣━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━┳━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━┓ ┣━ ━━━━━━━━━━━━━━━━━┓ ┃
Me (目) Futsukuru (布都久留) Makura (真椋) Oomae (大前) Omae (小前) Ushiro (菟代)
┃
Arayama (荒山)
┃
Okoshi (尾輿)
┣━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━┳━━━━━━━━━━━━━━━━ ━━━━━━━━━━━━━━━━━┓
Mikari (御狩) Moriya (守屋) Nieko (贄子), con gái ông kết hôn với Soga no Umako
┃
Me (目)
┃
Umaro (宇 麻 呂)
┃
Isonokami no Maro (石 上 麻 呂), đã thay đổi họ của mình và thành lập gia tộc Isonokami (石 上 氏)
Hậu duệ của Mononobe no Futsukuru (物 部 布 都 久留), xem trên cây phả hệ.
**Futsukuru** (布都久留)
┣━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━┓
**Itabi** (木蓮子) **Ogoto** (小事)
┣━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━┓
**Masara** (麻佐良) **Yakahime** (宅媛), vợ của Thiên hoàng Ankan
┃
**Arakabi** (麁鹿火)
┣━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━━┓
**Iwayumi** (石弓) **Kagehime** (影媛)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một dòng họ quý tộc (_uji)_ của Nhật Bản trong thời kỳ Kofun. Gia tộc Mononobe nổi tiếng là đối thủ của gia tộc Soga và mang tư tưởng bài ngoại với việc
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
**Gia tộc Soga** (tiếng Nhật: 蘇我氏 - _Soga no uji_; Hán Việt: Tô Ngã thị) thế kỷ 6 và nửa đầu thế kỷ 7, tức vào thời kỳ Kofun và Asuka, của Nhật Bản. Gia
**Fujiwara no Kamatari** ̣̣̣̣̣̣(Đằng Nguyên Liêm Túc) (藤原 鎌 足, 614 - 14 tháng 11, 669) là một chính khách nổi tiếng của Nhật Bản trong thời kỳ Asuka (538–710). Ông là người sáng lập
là con trai của Soga no Iname và là nhân vật đầy quyền thế trong gia tộc Soga của Nhật Bản. Cùng với Thái tử Shōtoku, Umako đã tiến hành cuộc cải cách chính trị
còn gọi là _Kamuyamato Iwarebiko_; tên thánh: _Wakamikenu no Mikoto_ hay _Sano no Mikoto_, sinh ra theo ghi chép mang tính thần thoại trong Cổ Sự Ký vào 1 tháng 1 năm 711 TCN, và
đây là một cuộc chính biến xảy ra trong thời kỳ Asuka. Cuộc chính biến còn được gọi là **Biến Đinh Mùi** (丁未の変, teibi no hen), **Sự kiện Đinh Mùi** (丁未の役, teibi no yaku), **Biến
là vị Thiên hoàng thứ 32 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống,. Ông trị vì từ năm 587 tới 592, tổng 5 năm. Cổ Ký Sự ghi tên của ông là
là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản kéo dài từ năm 538 đến năm 710, mặc dù giai đoạn khởi đầu của thời kỳ này có thể trùng với giai đoạn cuối của
là Thiên hoàng thứ 33 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, đồng thời là Nữ hoàng đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản có thể khảo chứng được. Triều đại của
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
là một bộ anime truyền hình của Nhật Bản được phát sóng trên khung giờ Noitamina của Fuji TV từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2009. Do Kamiyama Kenji làm đạo diễn kiêm tác
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
lấy tên sự kiện xảy ra năm Ất Tỵ, năm 645, trong thời kỳ Cải cách Taika, là một sự kiện quan trọng đã thay đổi lịch sử Nhật Bản. Biến cố này là kế
là vị Thiên hoàng thứ 30 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 572 đến năm 585, tổng cộng 13 năm. Tước hiệu khi
**Thời kỳ Kofun** (Kanji: 古墳時代, Rōmaji: _Kofun jidai_, phiên âm Hán-Việt: _Cổ Phần thời đại_) là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản kéo dài từ khoảng năm 250 đến năm 538. Từ kofun
**Trận Bạch Giang**, cũng được gọi là **Trận Baekgang** hay **Trận Hakusukinoe**, xảy ra ngày 28 tháng 8 năm 663 tại Sông Bạch Giang (nay Sông Geum, Hàn Quốc). Trận này liên quan liên minh
là vị Thiên hoàng thứ 12 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của vị Thiên hoàng này. Keikō được