✨Thiên hoàng Genshō

Thiên hoàng Genshō

là thiên hoàng thứ 44 của Nhật Bản theo thứ tự kế thừa truyền thống. Bà là người đương vị nữ hoàng trong lịch sử của Nhật Bản đã thừa hưởng danh hiệu của mình từ một Nữ Thiên hoàng đương nhiệm chứ không phải là từ một người tiền nhiệm là nam giới.

Triều đại Genshō kéo dài những năm 715 đến 724.

Trong lịch sử của Nhật Bản, Genshō là người thứ năm trong số tám phụ nữ đảm nhận vai trò của Thiên hoàng. Bốn vị nữ thiên hoàng trị vì trước Genshō là: (a) Thiên hoàng Suiko, (b) Thiên hoàng Kōgyoku, (c) Thiên hoàng Jitō và (d) Thiên hoàng Gemmei. Ba vị nữ thiên hoàng trị vì sau khi Genshō là (e)Thiên hoàng Kōken, (f) Thiên hoàng Meishō, và (g) Thiên hoàng Go-Sakuramachi.

Tường thuật truyền thống

Bà có tên thật là Hidaka -hime, chị gái của Thiên hoàng Monmu. Cha và mẹ của bà đều làm vua Nhật Bản từ năm 686 đến năm 715 (Hoàng tử Kusakabe (Thiên hoàng trên danh nghĩa), Thiên hoàng Gemmei). Năm 714, Thiên hoàng Gemmei bổ nhiệm cháu trai là Obito làm thái tử, giao cho người chị là Hidaka làm nhiếp chính.

Trị vì

Tháng 10/715, Thiên hoàng Gemmei thoái vị và công chúa Hidaka lên ngôi Thiên hoàng thứ 44 của Nhật Bản, lấy hiệu là Genshō (ngày 3/10/715, nhằm ngày 2 tháng 9 năm Reiki nguyên niên). Bà dùng lại niên hiệu của mẹ là Reiki, đánh dấu là năm Reiki nguyên niên.

Năm 717 (niên hiệu Yōrō nguyên niên của Thiên hoàng), Genshō lệnh cho người cháu là Fujiwara no Fuhito dựa vào nguyên bản luật Taihō (701) biên soạn bộ luật mới, lấy tên là Luật Yōrō. Về cơ bản, bộ luật này có 10 tập (hay 10 chương mục) và nội dung không khác gì bộ luật năm 701. Theo các nhà nghiên cứu luật pháp, bộ luật này bị manh mún về nội dung, một số phần về quy chế cửa hàng khi buôn bán (倉庫 Soko-Ryo), quy chế về dịch vụ y tế (医疾 ishitsu-Ryo) lại không được nêu trong bộ luật này. Trong luật Yoro chỉ có luật dân sự (được soạn năm 955, in thành 10 tập) là hoàn chỉnh, riêng phần luật hình sự thì không có - mãi đến đầu thế kỷ XIX mới được nhà luật học Ishihara Masaaki (石原正明) (1760-1821) khôi phục lại được, in thành 8 tập.

Tháng 5/720 (niên hiệu Yōrō thứ ba của Thiên hoàng), bộ sách sử Nihonshoki (Nhật Bản thư kỷ) do Hoàng tử Toneri (chú ruột của Thiên hoàng Genshō), có trợ giúp của Ō no Yasumaro đã hoàn thành và được nhà vua cho ban hành trong cả nước. Nihon Shoki có 30 chương, mở đầu với một loạt thần thoại, nhưng tiếp tục ghi chép cho tới các sự kiện thuộc thế kỷ VIII. Bộ sách này được cho là đã ghi lại chính xác về các triều đại của Thiên hoàng Tenji, Thiên hoàng Tenmu và nữ Thiên hoàng Jitō. Nihon Shoki tập trung ghi lại công đức của các đấng minh quân cũng như lỗi lầm của hôn quân. Bộ sách kể lại các phần về thời huyền sử cũng như quan hệ ngoại giao với các nước khác.

Tháng 3/724, Thiên hoàng Genshō thoái vị và nhường ngôi cho cháu trai - tức Thiên hoàng Shōmu. Bà sống quãng đời cuối cùng trong hoàng cung kinh đô Nara. Gensho không bao giờ kết hôn và không có con. Bà qua đời ngày 22/5/748 ở tuổi 65.

Kugyō (公卿 ?)

  • Daijō-daijin (Chi-daijō-kanji知太政官事), Toneri -shinnō (Prince Toneri) (舎人親王). (9th son of Emperor Temmu) [13] 720–735
  • Sadaijin, Isonokami no Maro (石上麻呂). [13] 708–717
  • Udaijin, Fujiwara no Fuhito (藤原不比等). [13] 708–720
  • Udaijin, Prince Nagaya (長屋王). 721–724
  • Dainagon, Abe no Sukunamaro (阿倍宿奈麻呂). 718–720
  • Dainagon, Prince Nagaya (長屋王). 718–721
  • Dainagon, Tajihi no Ikemori (多治比池守). 721–730

Nengō

  • Reiki (715–717)
  • Yōrō (717–724)
  • Jinki (724–729)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là thiên hoàng thứ 44 của Nhật Bản theo thứ tự kế thừa truyền thống. Bà là người đương vị nữ hoàng trong lịch sử của Nhật Bản đã thừa hưởng danh hiệu của mình
**Thánh Vũ Thiên hoàng** (聖武天皇, _Shōmu- tennō_, 701 - 4 tháng 6, 756) là Thiên hoàng thứ 45 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế thừa ngôi vua Nhật. Triều Shōmu kéo dài
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
là Thiên hoàng thứ 40 của Nhật Bản theo thứ tự thừa kế ngôi vua truyền thống Nhật Bản. Triều đại của Tenmu kéo dài từ 673 cho đến khi ông qua đời năm 686.
là Thiên hoàng thứ 109 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của bà kéo dài từ 1629-1643 Trong lịch sử Nhật Bản, Meishō là người thứ bảy trong số
là Thiên hoàng thứ 117 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Hậu Anh Đinh kéo dài từ năm 1762 đến năm 1771. Trong lịch sử của Nhật Bản, Hậu Anh
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
là Thiên hoàng thứ 108 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Go-Mizunoo kéo dài từ năm 1611 đến năm 1629. ## Phả hệ Trước khi Go-Mizunoo lên ngôi Thiên hoàng,
là thiên hoàng thứ 46 và cũng là - thiên hoàng thứ 48 theo danh sách thiên hoàng truyền thống của Nhật Bản. Bà là nữ Thiên hoàng thứ hai lên ngôi hai lần, sau
còn được gọi là Thiên hoàng Genmyō, là Thiên hoàng thứ 43 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế vị ngôi vua. Triều đại Genmei kéo dài từ ngày 18 tháng 8 năm
Tại Nhật Bản, là tước vị được dành cho chính thất của Thiên hoàng, khi một người phụ nữ ngồi vào ngôi vị Nhật hoàng, bà ta sẽ được gọi là hay . Nhật Bản
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
**Hoàng tử Kusakabe** (662 - 689) là Hoàng thái tử, đồng thời là Thiên hoàng Nhật Bản trên danh nghĩa từ năm 681 - 689. Ông là con trai thứ hai của Thiên hoàng Tenmu.
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
**Nữ vương** (chữ Hán: 女王, tiếng Anh: _Queen Regnant_) hay **Nữ chúa** (chữ Hán: 女主) là vị quân chủ nữ giới của một Vương quốc, ngang hàng với một vị vua hoặc Quốc vương. Những
**Thủ đô của Nhật Bản **trên thực tế hiện tại là Tokyo, với hoàng cung của Thiên Hoàng và văn phòng chính phủ Nhật Bản và nhiều tổ chức chính phủ. Cùng với đó thì
, còn được gọi là Biến loạn Emi, là một cuộc đối đầu quân sự vào thời kỳ Nara trong một khoảng thời gian ngắn ngủi và cuối cùng phải chuốc lấy thất bại do
Ngày **3 tháng 3** là ngày thứ 62 (63 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 303 ngày trong năm. ## Sự kiện *473 – Tổng tư lệnh quân đội mới đảm nhiệm là Gundobad
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no