✨Thiên hà elip

Thiên hà elip

nhỏ|Thiên hà elip khổng lồ ESO 325-G004.

Thiên hà elip là một kiểu thiên hà có hình dạng ellipsoid, với đặc điểm trơn và có độ trắng không nổi bật. Chúng có hình dạng từ gần giống với hình cầu đến đĩa rất dẹt và chứa từ vài trăm triệu đến một nghìn tỷ sao.

Các thiên hà elip là một trong ba loại thiên hà chính ban đầu được miêu tả bởi Edwin Hubble trong cuốn sách "Thế giới Tinh vân" (The Realm of the Nebulae) năm 1936, cùng với thiên hà xoắn ốc và thiên hà thấu kính.

Phần lớn các thiên hà elip là tổ hợp từ sao khối lượng thấp, già, với thưa thớt môi trường liên sao và có rất ít hoạt động hình thành sao. Chúng bị bao xung quanh bởi một số lớn các quần tinh cầu. Thiên hà elip được ước lượng chiếm khoảng 10–15% các thiên hà trong vũ trụ gần chúng ta nhưng không phải là kiểu điển hình trong toàn bộ vũ trụ. Chúng hay được tìm thấy gần tại tâm của các quần tụ thiên hà và ít gặp trong buổi đầu của Vũ trụ.

Đặc trưng tổng quát

Các thiên hà elip được đặc trưng bởi một vài tính chất phân biệt với các lớp thiên hà khác. Chuyển động của các ngôi sao trong các thiên hà elip chủ yếu là chuyển động xuyên tâm, không giống như trong đĩa của các thiên hà xoắn ốc các sao chuyển động chủ yếu là quanh xung quanh tâm thiên hà. Hơn thế nữa, có rất ít vật chất liên sao (cả khí hoặc bụi), khiến cho hoạt động hình thành sao xảy ra với tốc độ chậm, chúng có một vài quần tinh mở, một ít sao trẻ; khá nhiều thiên hà elip chiếm rất nhiều các sao già loại II (population II), làm chúng có màu đỏ. Các thiên hà elip lớn điển hình có một hệ thống mở rộng các quần tinh cầu trong chúng.

Tính chất động lực của các thiên hà elip và chỗ phình của đĩa thiên hà là giống nhau, gợi ra một điều là chúng được hình thành từ cùng các quá trình vật lý giống nhau, mặc dù điều này vẫn còn nhiều tranh cãi. Biên dạng độ sáng của cả thiên hà elip và chỗ phình đều phù hợp với định luật Sersic. Các thiên hà elip cũng thường được tìm thấy trong các quần tụ thiên hà và các nhóm thiên hà rất gần nhau (compact groups of galaxies).

Sự hình thành sao

Bức chân dung truyền thống của các thiên hà elip vẽ lên chúng như là các thiên hà mà sự hình thành sao đã kết thúc, còn lại các ngôi sao già và các sao còn đang hoạt động. Có thể có rất ít sự hình thành sao được diễn ra, bởi vì thiếu đi các khí, bụi và nhân tố kích thích trong các thiên hà này. Nói chung, các thiên hà elip hiện lên với màu vàng-đỏ, tương phản với sự xuất hiện của những chấm xanh trong các thiên hà xoắn ốc điển hình, mà màu sắc phát ra phần lớn từ các ngôi sao nóng, trẻ trong các nhánh xoắn ốc của chúng.

Hình dạng và kích thước

Thiên hà elip có hình dạng và kích thước đa dạng: kích thước nhỏ từ mười kilopasec đến trên 100 kilopasec, và khối lượng từ 107 đến gần 1013 khối lượng Mặt Trời. Phạm vi kích thước và khối lượng của các thiên hà elip rộng hơn nhiều so với các kiểu thiên hà khác. Loại thiên hà elip nhỏ nhất, thiên hà elip lùn, có thể không lớn hơn một quần tinh cầu điển hình, nhưng chúng có thể chứa một lượng đáng kể vật chất tối mà không có mặt trong các quần tinh cầu. Trong phân loại của Hubble về các thiên hà elip có chứa một số nguyên miêu tả độ giãn của hình ảnh các thiên hà elip.

Sự xác định dựa trên tỉ số trục lớn (a) trên trục nhỏ (b) của ảnh thiên hà:

:10 \times \left(1 - \frac{b}{a}\right) Do vậy đối với thiên hà dạng khối cầu có a bằng b, tỉ số này bằng 0, và kiểu Hubble là E0. Tỉ số này giới hạn bởi E7, vì do sự bất ổn định uốn (bending instability) làm cho các thiên hà phẳng hơn bị vênh lên (hoặc oằn xuống) dọc theo trục dài của thiên hà. Hình dạng hay gặp nhất là gần với E3. Hubble nhận ra là sự phân loại hình dạng của ông phụ thuộc vào cả hình dạng nội tại của bản thân thiên hà cũng như vào góc nhìn từ Trái Đất. Do vậy, một số thiên hà có kiểu Hubble E0 thực tế chúng lại bị giãn dài.

Có hai kiểu vật lý của thiên hà elip; gồm các thiên hà elip khổng lồ "dạng hộp" (boxy) mà hình dạng là kết quả của chuyển động ngẫu nhiên xảy ra chỉ theo một số hướng nhất định (chuyển động ngẫu nhiên phi đẳng hướng - anisotropic random motion), và thiên hà elip "dạng đĩa" (disky) thông thường với độ sáng thấp, mà vận tốc chuyển động ngẫu nhiên gần như đẳng hướng nhưng có dạng đĩa do sự tự quay của thiên hà.

Các thiên hà elip lùn có những tính chất trung gian giữa các thiên hà elip thông thường và các quần tinh cầu. Các thiên hà dạng cầu lùn dường như là một lớp riêng biệt: tính chất của chúng gần giống với thiên hà không đều và dạng cuối của thiên hà xoắn ốc.

Phía cuối của phổ phân loại thiên hà elip, có một cách phân chia nhỏ hơn, mở rộng cách phân loại của Hubble. Mở rộng thiên hà elip khổng lồ gE (giant ellipticals), là thiên hà loại D và thiên hà loại cD. Chúng tương tự với nhóm phân loại thiên hà anh em nhỏ hơn, nhưng có độ khuếch tán hơn (more diffuse), cùng với quầng lớn hơn (larger haloes). Một số thì xuất hiện giống với các thiên hà thấu kính.

Quá trình tiến hóa

Những suy luận hiện tại cho rằng các thiên hà elip có thể hình thành từ một quá trình dài bắt đầu từ hai thiên hà cùng khối lượng, với kiểu hình thái bất kỳ, chúng va chạm với nhau và cuối cùng hòa trộn lại thành thiên hà elip.

Những vụ sáp nhập các thiên hà lớn được cho là xảy ra thường xuyên ở buổi đầu của lịch sử vũ trụ, nhưng hiện nay đã thưa dần đi. Trong khi sự hòa trộn các thiên hà nhỏ trong đó hai thiên hà với khối lượng khác nhau, thì có thể cho kết quả không chỉ hình thành lên thiên hà elip khổng lồ, mà có thể là những hình thái thiên hà khác. Ví dụ, Ngân Hà của chúng ta được biết tới là đang "nuốt" những thiên hà nhỏ hơn. Cũng chính Ngân Hà, đang bị ảnh hưởng bởi một sức hút xuyên tâm chưa được biết tới, và trong khoảng 3-4 tỷ năm nữa, nó có thể va chạm với thiên hà Andromeda. Người ta cũng đưa ra lý thuyết rằng thiên hà elip là kết quả của sự va chạm và hòa trộn của hai thiên hà xoắn ốc.

Mỗi thiên hà elip được tin là chứa một lỗ đen siêu khối lượng tại tâm của nó. Khối lượng của lỗ đen có liên hệ tương quan chặt chẽ với khối lượng của thiên hà mẹ, thông qua tương quan M-sigma. Người ta cũng cho rằng lỗ đen có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc giới hạn sự phát triển của các thiên hà elip trong buổi đầu của vũ trụ bằng việc kìm hãm sự hình thành các ngôi sao.

Ví dụ

  • M32
  • M49
  • M59
  • M60 (NGC 4649)
  • M87 (NGC 4486)
  • M89
  • M105 (NGC 3379)
  • Maffei 1, thiên hà elip khổng lồ gần nhất.
  • IC 1101
  • M110
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Thiên hà elip khổng lồ ESO 325-G004. **Thiên hà elip** là một kiểu thiên hà có hình dạng ellipsoid, với đặc điểm trơn và có độ trắng không nổi bật. Chúng có hình dạng từ
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
thumb|upright=1.3|Sơ đồ hình cái dĩa của chuỗi Hubble **Phân loại hình thái của thiên hà** là một hệ thống được sử dụng bởi các nhà thiên văn học để chia các thiên hà thành các
thumb|[[UGC 9128 là một thiên hà lùn vô định hình, có chứa khoảng 100 triệu ngôi sao.]] **Thiên hà lùn** là một thiên hà nhỏ bao gồm vài tỷ ngôi sao, một số lượng nhỏ
nhỏ|Một thiên hà xoắn ốc, [[thiên hà Chong Chóng (cũng được gọi là Messier 101 hay NGC 5457)]] **Thiên hà xoắn ốc** là một kiểu thiên hà được phân loại ban đầu bởi Edwin Hubble
nhỏ| [[Các Đám Mây Magellan Nhỏ và Lớn là những thiên hà lùn vô định hình.]] nhỏ|[[NGC 1427A, một ví dụ về thiên hà vô định hình cách Trái Đất khoảng 52 triệu năm ánh
**Quầng thiên hà** là một thành phần hình cầu mở rộng của một thiên hà trải rộng ra ngoài thành phần chính, có thể nhìn thấy được. Một số thành phần riêng biệt của các
thumb|right|250 px|[[NGC 3169|Thiên hà NGC 3169 _(trái)_ và thiên hà NGC 3166 _(phải)_ đang quay quanh gần nhau, đủ gần để trường hấp dẫn gây va chạm giữa hai thiên hà. Quan sát tại Đài
**Thiên hà Tiên Nữ**, hay **tinh vân Tiên Nữ**, **thiên hà Andromeda** và các tên như **Messier 31**, **M31** hay **NGC 224**, là thiên hà xoắn ốc có vị trí biểu kiến thuộc chòm sao
nhỏ|[[Thiên hà Ngọc Phu (NGC 253)]] **Thiên hà đĩa** là thiên hà có đặc điểm là một dạng đĩa. Thiên hà đĩa là một khối tròn phẳng của những ngôi sao. Vùng trung tâm của
thumb|[[NGC 5474, một ví dụ về thiên hà xoắn ốc lùn.]] **Thiên hà xoắn ốc lùn** là phiên bản lùn của thiên hà xoắn ốc. Các thiên hà lùn được đặc trưng là có độ
[[Siêu vùng sâu Hubble với trên 10.000 thiên hà trong vùng chỉ bằng 0,000024% bầu trời]] **Danh sách này** liệt kê các thiên hà tiêu biểu đã quan sát thấy, đã được ghi nhận. Hiện
thumb|upright=1.2|The [[NGC 5866.]] **Thiên hà hình hạt đậu** hay **thiên hà thấu kính** là loại thiên hà nằm trung gian giữa một thiên hà elip và thiên hà xoắn ốc trong phân loại hình thái
**Thiên hà vô tuyến** cùng với những thiên thể liên quan của nó, các quasar và các blazar giàu bức xạ vô tuyến, là các loại thiên hà hoạt động rất "sáng" tại bước sóng
**Quần tụ thiên hà Coma** (**Abell 1656**) là một quần tụ thiên hà lớn chứa hơn 1.000 thiên hà đã được xác định. Cùng với Quần tụ thiên hà Leo (Abell 1367), là hai cụm
nhỏ| Các [[NGC 4676|thiên hà Mice (NGC 4676 A & B) đang trong quá trình hợp nhất. ]] nhỏ|Video giả lập này mô phỏng sự hợp nhất giữa hai thiên hà dẫn đến sự hình
thumb|Bốn trong bảy thiên hà trong nhóm thiên hà [[HCG 16.]] **Nhóm thiên hà** hoặc **nhóm các thiên hà** (tiếng Anh: **Galaxy Group/ Group of Galaxies**) là tập hợp các thiên hà chứa khoảng 50
**Ngân Hà**, **Sông Ngân** là một thiên hà chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta. Nó xuất hiện trên bầu trời như một dải sáng mờ kéo dài từ chòm sao Tiên Hậu (Cassiopeia) ở
thumb|Hình ảnh của [[Kính viễn vọng không gian Hubble|Kính thiên văn Hubble về thiên hà hình elip PGC 6240. ]] **Danh mục các thiên hà chính** (tiếng Anh: **Catalogue of Principal Galaxies**, viết tắt là
**Messier 87** (hay còn có tên gọi khác là **Xử Nữ A** hoặc **NGC 4486**, thường được viết gọn là **M87**) là một thiên hà elip siêu khổng lồ gồm 1 nghìn tỷ ngôi sao
Đây là **danh sách các thiên thể NGC 6001 – 7000** từ Danh mục chung mới về các tinh vân và cụm sao (NGC). Danh mục thiên văn bao gồm chủ yếu các quần tinh,
**NGC 4070** là tên của một thiên hà elip nằm trong chòm sao Hậu Phát. Khoảng cách của nó với Trái Đất của chúng ta là khoảng xấp xỉ 340 triệu năm ánh sáng. Vào
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**NGC 4494** là tên của một thiên hà elip nằm trong chòm sao Hậu Phát. Khoảng cách của nó với Trái Đất là 45 triệu năm ánh sáng và kích thước biểu kiến của nó
nhỏ|Hình ảnh của NGC 3923 chụp bằng [[kính viễn vọng không gian Hubble]] **NGC 3923** là tên của một thiên hà elip nằm trong chòm sao Trường Xà. Khoảng cách của thiên hà này với
nhỏ|Hình ảnh NGC 3640 của [[Sloan Digital Sky Survey|SDSS]] **NGC 3640** là tên của một thiên hà elip nằm trong chòm sao Sư Tử. Khoảng cách của nó với trái đất của chúng ta là
nhỏ|Hình ảnh của NGC 3862 **NGC 3862** là tên của một thiên hà elip cách chúng ta 300 triệu năm ánh sáng và nằm trong chòm sao Sư Tử. Vào ngày 27 tháng 4 năm
Luồng vật chất khổng lồ bị hút về phía tâm thiên hà NGC 4889
Hình dựng từ kết quả quan sát của [[Sloan Digital Sky Survey|SDSS trong phổ ánh sáng nhìn thấy và Spitzer Space Telescope
nhỏ|Hình ảnh của NGC 3311 chụp bằng [[kính viễn vọng không gian Hubble]] **NGC 3311** là tên của một thiên hà elip siêu khổng lồ (kích thước ước tính là khoảng 230000 năm ánh sáng).
**NGC 5322** là tên của một thiên hà elip nằm trong chòm sao Đại Hùng. Khoảng cách của nó với trái đất chúng ta xấp xỉ khoảng 80 triệu năm ánh sáng. Kích thước biểu
**NGC 4473** là tên của một thiên hà elip nằm trong chòm sao Hậu Phát. Khoảng cách của nó với Trái Đất của chúng ta là khoảng xấp xỉ 50 triệu năm ánh sáng. Vào
**NGC 4278** là tên của một thiên hà elip nằm trong chòm sao Hậu Phát. Khoảng cách của nó với Trái Đất là 55 triệu năm ánh sáng. Kích thước biểu kiến của nó là
**Messier 89** (viết tắt là **M89**, còn được gọi là **NGC 4552**) là một thiên hà elip trong chòm sao Xử Nữ. Nó được Charles Messier phát hiện vào ngày 18 tháng 3 năm 1781.
**NGC 5** (MG 6-1-13, UGC 62 và PGC 595) là một thiên hà elip trong chòm sao Tiên Nữ. Nó cách Trái đất khoảng cách 212 triệu năm ánh sáng dựa trên Dịch chuyển đỏ
**NGC 284** là một thiên hà elip thuộc chòm sao Kình Ngư, được Francis Preserved Leavenworth phát hiện ngày 2 tháng 10 năm 1886.
**NGC 533** là một thiên hà elip trong chòm sao Kình Ngư, được William Herschel phát hiện vào ngày 8 tháng 10 năm 1785.
Ngân Hà có một số nhỏ các thiên hà hấp dẫn gắn liền với nó, một phần của Ngân Hà, và là một phần của cụm thiên hà địa phương, Nhóm Địa phương. Có 59
350x350px|thumb|Logo chính thức của Kính thiên văn Chân trời sự kiện **Kính thiên văn Chân trời sự kiện** (tiếng Anh: **E**vent **H**orizon **T**elescope, **EHT**) là một dự án và là chương trình quan sát thiên
**Biểu đồ** **Hubble** là một sơ đồ phân loại hình thái học cho các thiên hà do Edwin Hubble phát minh vào năm 1926. Nó thường được gọi một cách thông tục là **biểu đồ
**Messier 59** hoặc **M59**, còn được gọi là **NGC 4621**, là một thiên hà hình elip trong chòm sao xích đạo Xử Nữ. M59 là một thành viên của cụm thiên hà Xử Nữ, với
**Messier 105** hoặc **M105**, còn được gọi là **NGC 3379**, là một thiên hà hình elip cách xa chúng ta 36,6 triệu năm ánh sáng trong chòm sao xích đạo Sư Tử. Nó được Pierre
[[NGC 604, một vùng H II khổng lồ trong Thiên hà Tam Giác]] **Vùng H II** là một đám mây sáng lớn mà vật chất chủ yếu ở thể khí và plasma với mật độ
**NGC 67** là một thiên hà hình elip nằm trong chòm sao Tiên Nữ, được R. J. Mitchell phát hiện vào ngày 7 tháng 10 năm 1855, người đã mô tả nó là "cực kỳ
**Messier 84** hoặc **M84**, còn được gọi là **NGC 4374**, là một elip hoặc thiên hà dạng thấu kính trong chòm sao Xử Nữ. Charles Messier đã phát hiện ra Messier 84 vào ngày 18
**Messier 60** hoặc **M60**, còn được gọi là **NGC 4649**, là một thiên hà hình elip cách chúng ta xấp xỉ 57 triệu năm ánh sáng trong chòm sao xích đạo Xử Nữ. Cùng với
thumb|Thiên hà dị hình trong Nhóm Địa phương [[Sextans A cách Trái Đất 4,3 triệu năm ánh sáng. Các ngôi sao sáng màu vàng lớn là thuộc về Ngân Hà. Có thể thấy các ngôi
**Messier 86** (còn được biết đến với tên **M86** hay **NGC 4406**) là tên của một thiên hà hình hạt đậu hay thiên hà elip nằm trong chòm sao Thất Nữ. Năm 1781, nhà thiên
**Messier 88** (còn gọi là _M88_ hay _NGC 4501_) là thiên hà xoắn ốc nằm cách hệ Mặt Trời khoảng 60 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Hậu Phát. Charles Messier phát hiện ra
**Thiên hà IC 1101** là một thiên hà hình elip siêu khổng lồ nằm tại trung tâm của cụm thiên hà Abell 2029 (có vị trí biểu kiến thuộc chòm sao Xử Nữ) và cách
**Messier 85** (hay các tên gọi khác là **M85**, **NGC 4382**, **PGC 40515** hoặc **ISD 0135852**) là một thiên hà hình hạt đậu hoặc là một thiên hà elip (theo các tác giả khác nhau)