✨Messier 105

Messier 105

Messier 105 hoặc M105, còn được gọi là NGC 3379, là một thiên hà hình elip cách xa chúng ta 36,6 triệu năm ánh sáng trong chòm sao xích đạo Sư Tử. Nó được Pierre Méchain phát hiện vào ngày 24 tháng 3 năm 1781, chỉ vài ngày sau khi ông phát hiện ra các thiên hà gần đó Messier 95 và Messier 96. Thiên hà này là một trong số nhiều thiên hà ban đầu không có trong Danh mục Messier ban đầu do Charles Messier biên soạn. Messier 105 chỉ được đưa vào danh mục khi Helen S. Hogg tìm thấy một bức thư của Méchain mô tả Messier 105 và khi đối tượng được mô tả bởi Méchain được xác định là một thiên hà có tên NGC 3379. chỉ ra nó là một thiên hà hình elip tiêu chuẩn với độ phẳng 10%. Trục chính được căn dọc theo một vị trí góc 71 °. Isophote của thiên hà là các hình elip gần như hoàn hảo, có độ xoắn không quá 5°, với sự thay đổi về độ elip không quá 0,06. Không có cấu trúc tốt rõ ràng trong các isophotes, chẳng hạn như gợn sóng. Quan sát các ngôi sao khổng lồ trong quầng sáng cho thấy có hai quần thể chung: một quần thể giàu kim loại chiếm ưu thế và một nhóm nghèo kim loại yếu hơn.

Messier 105 được biết là có một lỗ đen siêu lớn ở lõi của nó với khối lượng được ước tính nằm trong khoảng đến khối lượng Mặt Trời. Thiên hà có một yếu nhân thiên hà hoạt động kiểu LINER với lớp quang phổ mức L2 / T2, nghĩa là không có dòng Hα rộng và tỷ lệ vạch quang phổ nằm giữa mức vạch của LINER và vùng H II. Thiên hà này cũng chứa một vài ngôi sao trẻ và các cụm sao, cho thấy một số thiên hà hình elip vẫn hình thành các ngôi sao mới, nhưng với tốc độ rất chậm.

Thiên hà này, cùng với đồng hành của nóthiên hà dạng thấu kính NGC 3384, được bao quanh bởi một vòng khổng lồ hydro trung tính với bán kính và một khối lượng x 109 khối lượng Mặt Trời, tại đó quá trình hình thành sao đã được phát hiện. Messier 105 là một trong một số thiên hà thuộc Nhóm M96 (còn được gọi là Nhóm Leo I), một nhóm các thiên hà trong chòm sao Sư Tử. Nhóm này cũng bao gồm các thiên thể Messier M95 và M96.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Messier 105** hoặc **M105**, còn được gọi là **NGC 3379**, là một thiên hà hình elip cách xa chúng ta 36,6 triệu năm ánh sáng trong chòm sao xích đạo Sư Tử. Nó được Pierre
Các **thiên thể Messier** là tập hợp 110 thiên thể được định vị bởi nhà thiên văn học người Pháp Charles Messier trong quyển _Danh mục Tinh vân và đám sao_ (_Catalogue des Nébuleuses et
**Messier 5** hay **M5** (còn gọi là **NGC 5904**) là một cụm sao cầu trong chòm sao Cự Xà (Serpens). Nó được Gottfried Kirch phát hiện năm 1702. Không nên nhầm lẫn nó với cụm
nhỏ|Khoảng cách từ [[Nhóm Địa phương tới các nhóm và đám khác trong Siêu đám Địa phương.]] **Siêu đám Xử Nữ**, **Siêu đám Virgo**, hay **Siêu đám Địa phương** là siêu đám thiên hà không
**69** (**sáu mươi chín**; ****) là số tự nhiên liền sau số 68 và liền trước số 70. Đây là số lẻ, là hợp số chia hết cho 1, 3, 23 và 69. Ngoài ra,
[[Đĩa bồi tụ bao quanh lỗ đen siêu khối lượng ở trung tâm của thiên hà elip khổng lồ Messier 87 trong chòm sao Xử Nữ. Khối lượng của nó khoảng 7 tỉ lần khối
## 7001–7100 |-bgcolor=#fefefe | 7001 Noether || 1955 EH || || March 14, 1955 || Brooklyn || Indiana University || — || align=right | 6.1 km || |-id=002 bgcolor=#FA8072 | 7002 Bronshten || 1971 OV