✨Thành phòng thủ của Athens

Thành phòng thủ của Athens

Acropolis của Athens (tiếng Hy Lạp: Ακρόπολη Αθηνών; có nghĩa là "thành phòng thủ của Athens") là thành phòng thủ cổ nổi tiếng nhất trên thế giới nằm trên một mỏm đá phía trên thành phố. Đây cũng là nơi chứa phần còn lại của một số tòa nhà cổ có ý nghĩa về kiến ​​trúc và lịch sử vĩ đại của thế giới cổ đại, nổi tiếng nhất là đền Parthenon. Trong tiếng Hy Lạp thì (akron, "điểm cao nhất, cực hạn") và (polis, "thành phố"). Mặc dù Acropolis là cái tên chung và nó được sử dụng cho nhiều thành phố Hy Lạp khác nhưng tầm quan trọng của Acropolis của Athens khiến nó thường được gọi là "Acropolis" mà không cần một tiêu chuẩn nào cả. Trong thời cổ đại, nó còn được biết đến nhiều hơn với cái tên Cecropia theo truyền thuyết huyền thoại về người rắn Cecrops, được cho là vị vua đầu tiên của Athens.

Mặc dù có bằng chứng cho thấy ngọn đồi là nơi có người ở từ thiên niên kỷ thứ 4 TCN nhưng Perikles (năm 495–429 BC) vào thế kỷ 5 TCN là người đã điều hành việc xây dựng lên các công trình quan trọng nhất như hiện tại gồm cổng Propylaea, và các đền thờ Parthenon, Erechtheion, Athena Nike. Parthenon và các tòa nhà khác đã bị hư hại nghiêm trọng trong cuộc bao vây năm 1687 của người Venezia trong Chiến tranh Morean, khi thuốc súng cất giữ trong đền Parthenon bị trúng đạn đại bác và phát nổ.

Lịch sử

Acropolis nằm trên một khối đá bằng phẳng cao so với mực nước biển tại Athens với diện tích bề mặt là khoảng . Trong khi những hiện vật đầu tiên có niên đại từ thời Trung Cổ thì đã có những dấu tích nhà ở tại Attica từ thời đại đồ đá mới (thiên niên kỷ thứ 6 TCN).

Có một ít ngờ vực về một cung điện Megaron Mycenae đã nằm trên ngọn đồi trong thời đại đồ đồng muộn. Ngày nay không còn gì của Megaron còn tồn tại ngoại trừ nền của một cột đá vôi duy nhất và các mảnh của bậc đá sa thạch. Ngay sau khi cung điện được xây dựng, một bức tường vòng khổng lồ được xây dựng có chiều dài 760 mét, cao 10 mét, và dày từ 3,5-6 mét. Bức tường này đóng vai trò là phòng thủ chính cho đến thế kỷ thứ 5. Bức tường bao gồm hai lan can được xây dựng bằng những khối đá lớn và được tráng bằng một vữa đất gọi là emplekton (Greek: ἔμπλεκτον). Bức tường sử dụng các quy chuẩn Mycenaea điển hình theo đường viền tự nhiên của địa hình và cổng, hướng về phía nam, quanh co với lan can và tháp phòng thủ nhô ra, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phòng thủ. Có hai cách lên ngọn đồi ít người biết hơn là lên từ phía bắc, nơi có địa hình dốc với những loạt bậc hẹp được cắt vào trong đá. Homer được cho là nói đến những công sự này khi ông đề cập đến Ngôi nhà kiên cố của Erechtheus (Odyssey 7.81). Vào một thời điểm vào trước thế kỷ 13 TCN, một trận động đất đã gây ra một vết nứt gần rìa phía đông bắc của Acropolis kéo dài 35 mét, trong đó có chứa một cái giếng được đào. Một chuỗi cầu thang phức tạp được xây dựng và giếng được dùng như một nguồn nước uống quý giá trong khoảng thời gian bị bao vây thời kỳ Mycenaea.

Di tích

Lối vào Acropolis là một cửa ngõ hoành tráng được gọi là Propylaea. Ở phía nam của lối vào là Đền Athena Nike nhỏ bé. Trung tâm của khu vực là Đền Parthenon, còn được biết đến là đền thờ Athena Parthenos. Phía đông của lối vào, tức là phía bắc của đền Parthenon là đền Erechtheion. Phía nam của khối đá tạo thành nền của Acropolis là những phần còn lại của Nhà hát Dionysus. Cách đó vài trăm mét là một cấu trúc nhà hát được xây dựng lại một phần có tên là Herodes Atticus.

Tất cả các hiện vật có giá trị khai quật ở Acropolis được trưng bày tại Bảo tàng Acropolis nằm trên sườn phía nam của ngọn đồi, cách đền Parthenon 280 mét.

ơ đồ mặt bằng Acropolis của Athens hiện thị di tích khảo cổ chính

File:AcropolisatathensSitePlan.png|alt=Site plan of the Acropolis at Athens poly 332 198 447 158 468 217 352 254 Đền Parthenon poly 305 130 374 115 385 146 314 167 Đền cổ của Athena poly 346 116 389 108 375 71 334 82 Erechtheum poly 248 137 266 160 252 168 243 151 Tượng Athena Promachos poly 104 164 193 115 225 200 158 224 Propylaea poly 132 223 152 226 150 257 136 255 Đền Athena Nike poly 168 256 193 261 188 278 166 277 Eleusinion poly 191 213 258 199 245 259 185 246 Thánh địa của Artemis Brauronia hoặc Brauroneion poly 248 260 315 276 321 245 255 231 Chalkotheke poly 322 78 337 97 343 111 310 122 304 108 Pandroseion poly 258 81 281 73 288 96 266 102 Arrephorion poly 402 102 428 100 435 120 408 127 Bàn thờ của Athena Polias poly 462 120 500 96 540 96 533 136 506 146 464 149 Thánh địa của Zeus Polieus poly 574 155 641 184 628 212 564 183 Thánh địa của Pandion poly 26 384 56 336 88 314 129 313 160 337 174 370 175 399 139 416 72 417 25 402 Nhà hát cổ Herodes Atticus poly 182 381 462 384 460 419 179 415 Cổng vòm Eumenes poly 395 325 469 309 478 356 406 372 Thánh địa của Asclepius hoặc Asclepieion poly 484 397 492 356 516 323 555 297 596 293 642 300 670 311 650 345 683 389 540 457 Nhà hát Dionysus Eleuthereus poly 655 343 738 276 807 356 722 425 Nhà hát cổ Pericles poly 564 460 678 414 684 442 627 505 586 515 Temenos của Dionysus Eleuthereus poly 300 32 332 42 323 67 296 64 Aglaureion

Đền Parthenon

Đền cổ của Athena

Erechtheum

Tượng Athena Promachos

Propylaea

Đền Athena Nike

Eleusinion

Thánh địa của Artemis Brauronia hoặc Brauroneion

Chalkotheke

Pandroseion

Arrephorion

Bàn thờ của Athena

Thánh địa của Zeus Polieus

Thánh địa của Pandion

Nhà hát cổ Herodes Atticus

Cổng vòm Eumenes

Thánh địa của Asclepius hoặc Asclepieion

Nhà hát Dionysus Eleuthereus

Nhà hát cổ Pericles

Temenos của Dionysus Eleuthereus

Aglaureion

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Acropolis của Athens** (tiếng Hy Lạp: Ακρόπολη Αθηνών; có nghĩa là "thành phòng thủ của Athens") là thành phòng thủ cổ nổi tiếng nhất trên thế giới nằm trên một mỏm đá phía trên thành
**Athens** (tên trong tiếng Anh, phiên âm: _A-then_, ) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Hy Lạp, là một trong những thành phố cổ nhất thế giới với lịch sử được ghi
**Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc**, viết tắt **UNESCO** là một trong những tổ chức chuyên môn lớn của Liên Hợp Quốc, được thành lập vào năm 1945
**Mặt trận Địa Trung Hải và Trung Đông** trong Chiến tranh thế giới thứ hai gồm nhiều trận đánh trên biển, đất liền và trên không giữa quân đội Đồng Minh và khối Trục tại
**Cuộc xâm lược Hy Lạp lần thứ hai của Ba Tư** là một giai đoạn của cuộc chiến tranh Hy Lạp-Ba Tư diễn ra dưới đời vua Ba Tư Xerxes I từ năm 480–479 TCN.
Vốn ban đầu chỉ là một vương quốc đứng ngoài lề các vấn đề của thời kỳ Hy Lạp cổ điển, dưới triều đại của Philippos II (359–336 TCN), vương quốc Macedonia đã trở thành
**Sophie của Phổ** (tiếng Đức: _Sophie von Preußen_; tiếng Hy Lạp: Σοφία της Πρωσίας; 4 tháng 6 năm 1870 – 13 tháng 1 năm 1932) là Vương hậu Hy Lạp từ ngày 18 tháng 3
**Thư viện Alexandria** ở thành phố Alexandria của Ai Cập từng là một trong những thư viện lớn và quan trọng nhất trong số các thư viện của thế giới cổ đại. Thư viện là
**Sân vận động Olympic Athens "Spyros Louis"** (, _Olympiakó Stádio "Spiros Louis"_) là một sân vận động thể thao ở Athens, Hy Lạp. Sân là một phần của Khu liên hợp thể thao Olympic Athens
**Đại học Quốc gia và Kapodistria Athens** () là một trường đại học tại thủ đô Athens, Hy Lạp. Đây là trường đại học lâu đời nhất ở Đông Nam châu Âu và đã hoạt
**Chiến dịch sự giận dữ của Chúa trời** (, _Mivtza Za'am Ha'el_) cũng được gọi là **Chiến dịch Bayonet**, là một chiến dịch mật do Israel và Mossad chỉ đạo nhắm tới các cá nhân
**Ludwig II** (_Ludwig Otto Friedrich Wilhelm_; 25 tháng 8 năm 1845 – 13 tháng 6 năm 1886), còn được gọi là **Vua Thiên nga** hoặc **Vua truyện cổ tích** (der Märchenkönig), là Vua của Bayern
**Những cuộc chiến tranh của Alexandros Đại Đế** là một loạt các cuộc chinh phục vũ lực của vua Macedonia Alexandros III ("Đại Đế"), đầu tiên chạm trán với nước Ba Tư hùng mạnh của
nhỏ|Bức họa của tác giả [[Trần Hồng Thụ đời nhà Minh (Trung Quốc) phác họa chân dung một sĩ phu ngồi bên chiếc cổ cầm]] nhỏ|[[Thành phòng thủ của Athens|Thành phòng thủ của A-ten, Hy
thumb|right|alt=Photograph of a funeral stele, depicting a woman with her maidservant.|[[Bia mộ Hegeso (410–400 TCN) là ví dụ hoàn thiện nhất còn sót lại của các bia mộ Attica. Kể từ khoảng năm 450 trở
**Maria của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: _Μαρία της Ελλάδας και της Δανίας_; tiếng Nga: _Мария Гре́ческая и Да́тская_; tiếng Đan Mạch: _Maria af Grækenland og Danmark_; tiếng Đức: _Maria von Griechenland
**Viktoria của Phổ** (Friederike Amalia Wilhelmine Viktoria; 12 tháng 4 năm 1866 – 13 tháng 11 năm 1929) là con gái thứ hai của Hoàng đế Friedrich III của Đức và Victoria Adelaide của Liên
thumb|upright=1.8|[[Phù điêu La Mã (thế kỷ thứ 3 sau Công nguyên) mô tả một chuỗi các Kỳ công, đại diện từ trái sang phải Sư tử Nemean, Lernaean Hydra, Lợn Erymanthian, Hươu Ceryneian, Chim Stymphalian,
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**USS _Wasp_ (CV/CVA/CVS-18)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II, và là chiếc tàu chiến thứ chín của Hải
**Scorpions** là một ban nhạc hard rock người Đức thành lập năm 1965 bởi tay guitar Rudolf Schenker - người gắn bó với ban nhạc lâu nhất (mặc dù Klaus Maine đã đảm nhiệm vai
thumb **Thủ đô Văn hóa châu Âu** là thành phố được Liên minh châu Âu lựa chọn tổ chức một chuỗi các sự kiện văn hóa đa dạng trong thời gian một năm. Việc được
**HMS _Kimberley_ (F50)** là một tàu khu trục lớp K được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. Tên nó được đặt theo thị trấn Kimberley, Northern Cape, nơi
**Saud bin Abdulaziz Al Saud** ( ; 15 tháng 1 năm 1902 – 23 tháng 2 năm 1969) là quốc vương của Ả Rập Xê Út từ năm 1953 đến năm 1964. Sau một giai đoạn
thumb|right|[[Michael Jackson tại Nhà Trắng vào tháng 5 năm 1984]] Michael Jackson (29 tháng 8 năm 1958 - 25 tháng 6 năm 2009) là một ca sĩ nổi tiếng người Mỹ, người có hơn 42
**USS _Saratoga_ (CV/CVA/CVB-60)** là chiếc thứ hai trong số bốn chiếc siêu hàng không mẫu hạm lớp _Forrestal_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong thập niên 1950. Nó là chiếc tàu chiến thứ
nhỏ|phải|389x389px|Các nước có cơ quan đại diện ngoại giao thường trú của [[Việt Nam]] **_Cơ quan đại diện_** thực hiện chức năng đại diện chính thức của Nhà nước Việt Nam trong quan hệ với
**_Victor Hugo_** là chiếc cuối cùng cho lớp tàu tuần dương bọc thép _Léon Gambetta_ được Hải quân Pháp chế tạo trong giai đoạn đầu thế kỷ 20. Tàu được hạ thủy vào tháng 3
**Lịch sử của lịch** được xem xét từ những phương pháp có nguồn gốc cổ xưa, khi mà con người tạo ra và sử dụng các phương pháp khác nhau để theo dõi các ngày
**Caroline của Braunschweig-Wolfenbüttel** (tiếng Đức: _Caroline Amalie Elisabeth von Braunschweig-Wolfenbüttel_; 17 tháng 5 năm 1768 - 7 tháng 8 năm 1821) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và Hannover với tư cách
**Bê bối tham nhũng của Qatar tại Nghị viện châu Âu** (viết tắt tiếng Anh là **Qatargate**) là một vụ bê bối chính trị bao gồm các chính trị gia, nhân viên chính trị, vận
**Thành bang** (, ), **thị quốc** (), **thành quốc** () hay **thành phố-quốc gia** (, hay ) là một thực thể độc lập hoặc tự trị, không do một chính quyền địa phương khác quản
**Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch** **, Công tước xứ Edinburgh** (sau gọi là **Philip Mountbatten**; 10 tháng 6 năm 1921 – 9 tháng 4 năm 2021) là chồng của Nữ vương Elizabeth II
trái|nhỏ|173x173px|Một mặt nạ xác ướp thuộc Vương triều thứ 30 **Vương triều thứ Ba Mươi của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 30**) là một vương triều được cai trị bởi các pharaon Ai
**Karl VI của Thánh chế La Mã** (; 1 tháng 10 năm 1685 – 20 tháng 10 năm 1740) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ 1711 đến 1740. Ông đã kế thừa ngai
**Cleopatra của Macedonia** (khoảng 356 TCN - 308 TCN) hoặc **Cleopatra của Epirus** là một công chúa Epirote-Macedonia và là hoàng hậu nhiếp chính sau này của Ipiros. Bà là một em gái của Alexander
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Hy Lạp**, quốc hiệu là **Cộng hòa Hy Lạp**, là một quốc gia nằm ở phía nam bán đảo Balkan, giáp với Albania, Bắc Macedonia và Bulgaria về phía bắc, Thổ Nhĩ Kỳ và biển
**Athena** hoặc **Athene**, còn có hiệu là **Pallas**, là một nữ thần Hy Lạp cổ đại gắn liền với trí tuệ, nghề thủ công mỹ nghệ và chiến tranh, Dòng chữ này có thể liên
**Trận Hy Lạp** (hay còn gọi là **Chiến dịch Marita**, ) là tên thường gọi cuộc tiến công chinh phục Hy Lạp của nước Đức Quốc xã vào tháng 4 năm 1941. Phía Hy Lạp
**Thế vận hội Mùa hè 1896** (), tên chính thức là **Thế vận hội Mùa hè lần thứ I**, là sự kiện thể thao quốc tế được tổ chức tại thành phố Athens, thủ đô
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Chiến tranh Hy Lạp-Ý** ( _Ellinoitalikós Pólemos_ hay **Πόλεμος του Σαράντα** _Pólemos tou Saránda_, "Cuộc chiến năm 40", , "Chiến tranh Hy Lạp") là một cuộc xung đột giữa Ý và Hy Lạp, kéo dài
**Mycenae** (Tiếng Hy Lạp Μυκῆναι _Mykēnai_) là một địa điểm khảo cổ tại Hy Lạp, nằm cách Athens khoảng 90 km về phía Tây Nam, ở phía Đông Bắc Peloponnese. Mycenae nằm ở vùng Argolis,
**Thế vận hội** hay **Olympic** , còn có tên gọi cũ là _Thế giới vận động hội_, là cuộc tranh tài trong nhiều môn thể thao giữa các quốc gia trên toàn thế giới. Thế
**_Yến hội_** là một đối thoại triết luận được viết bởi nhà hiền triết Platon vào khoảng những năm 385–370 TCN. Cuộc đối thoại trong _Yến hội_ chỉ đóng vai trò tường thuật cho cuộc
Từ cái chết của cậu học sinh 15 tuổi **Alexis Grigoropoulos** (Andreas Grigoropoulos hay Alexandros Grigoropoulos), những cuộc bạo loạn, biểu tình, đình công đã diễn ra, dẫn tới cuộc khủng hoảng chính trị mới
Tổ chức nhà nước của người Athena, thế kỷ thứ 4 TCN **Dân chủ Athena** phát triển ở thành phố Athena, nước Hy Lạp cổ đại, bao gồm trung tâm bang/thành phố Athena và vùng