✨Thành Cát Tư Hãn
Suốt bao thế kỷ nay cả thế giới đều coiThành Cát Tư Hãnlà một đại họa giáng xuống nhân loại. Cuộc đời của ông là một hình ảnh thu gọn lại mười hai thế kỷ mà dân du mục miền đồng cỏ đã tràn ra bốn phương tàn phá các dân tộc định cư có nền văn minh vững chãi. Trước ông không có nhà chinh phục nào gây được uy vu làm kinh hoàng cả thiên hạ, đến nỗi riêng dân Âu Châu khi nghe đến tênThành Cát Tư Hãnđều hãi hùng cho là Ngày tận thế đã tới rồi.... Nhưng các sử gia gần đây khi nghiên cứu tỉ mỉ cuộc đời củaTh
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khả hãn** (chữ Mogol cổ: _хаан;_ Tiếng anh: _Khagan_), hoặc **Khắc hãn**, **Đại hãn**, là một tước hiệu thủ lĩnh cao nhất trong ngôn ngữ Mông Cổ và Turk
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Sân bay quốc tế Thành Cát Tư Hãn** (tiếng Anh: **Chinggis Khaan International Airport**) là một sân bay quốc tế phục vụ Ulan Bator của Mông Cổ. Đây là sân bay quốc tế lớn nhất
nhỏ|phải|Lăng Thành Cát Tư Hãn **Lăng Thành Cát Tư Hãn** () là một công trình kiến trúc ở Ejin Horo, Ngạc Nhĩ Đa Tư, Nội Mông, Trung Quốc. Trên thực tế, lăng tẩm này không
Thành Cát Tư Hãn Và Sự Hình Thành Thế Giới Hiện Đại Ở phương Tây, ta thường nghĩ Hy Lạp và La Mã là hai đế chế giúp dẫn đến sự phát triển của thế
Thành Cát Tư Hãn Và Sự Hình Thành Thế Giới Hiện Đại Ở phương Tây, ta thường nghĩ Hy Lạp và La Mã là hai đế chế giúp dẫn đến sự phát triển của thế
Thành Cát Tư Hãn Và Sự Hình Thành Thế Giới Hiện Đại Ở phương Tây, ta thường nghĩ Hy Lạp và La Mã là hai đế chế giúp dẫn đến sự phát triển của thế
Thành Cát Tư Hãn Và Sự Hình Thành Thế Giới Hiện Đại Ở phương Tây, ta thường nghĩ Hy Lạp và La Mã là hai đế chế giúp dẫn đến sự phát triển của thế
Thành Cát Tư Hãn Và Sự Hình Thành Thế Giới Hiện Đại Ở phương Tây, ta thường nghĩ Hy Lạp và La Mã là hai đế chế giúp dẫn đến sự phát triển của thế
Ở phương Tây, ta thường nghĩ Hy Lạp và La Mã là hai đế chế giúp dẫn đến sự phát triển của thế giới hiện đại. Mặt khác, đế chế Mông Cổ và Thành Cát
Trong 25 năm, đội quân Mông Cổ do Thành Cát Tư Hãn lãnh đạo đã chinh phục được nhiều vùng đất và người dân hơn so với điều người La Mã đã làm suốt 400
Sách - Thành Cát Tư Hãn Và Sự Hình Thành Thế Giới Hiện Đại - Bìa mềm Tái Bản 2020 ĐÁNH GIÁNHẬN XÉT CHUYÊN GIA Cuốn sách đọc như Iliad vậy. . . Vừa mang
Marco Polo được coi là người châu Âu đầu tiên thực hiện hành trình xuyên Á, bắc chiếc cầu nối giữa nền văn minh phương Tây và phương Đông thời Trung Cổ. Khởi hành từ
Marco Polo được coi là người châu Âu đầu tiên thực hiện hành trình xuyên Á, bắc chiếc cầu nối giữa nền văn minh phương Tây và phương Đông thời Trung Cổ. Khởi hành từ
**_Mông Cổ bí sử_** (chữ Mông Cổ cổ điển: Tập tin:Monggol-un Nigucha Tobchiyian.png _Mongγol-un niγuca tobčiyan_, tiếng Mông Cổ Khalkha: Монголын нууц товчоо, _Mongolyn nuuts tovchoo_) là tác phẩm văn chương tiếng Mông Cổ lâu
thumb|right|upright=1.4|Thiết Mộc Chân (Thành Cát Tư Hãn) tuổi xế chiều, chân dung bán thân thời [[nhà Nguyên thế kỷ thứ 14]] **Hội thề Ban Chu Ni** hay **Baljuna** (chữ Hán: ; bính âm: ) là
**Thoát Lý** hay **Vương Hãn** ( _Tooril han_ hoặc _Van han_; Tiếng Trung: 王汗; mất năm 1203) là một hãn của người Khắc Liệt. Ông là anda (anh em ruột thịt) của Dã Tốc Cai.
**Hốt Lan** (, chữ Mông Cổ: Хулан, chữ Hán: 忽蘭, khoảng 1164 – khoảng 1215), còn gọi là _Khulan_, hay _Qulan_, thứ thất của Mông Cổ Đại đế Thành Cát Tư Hãn, đồng thời, bà
**Börte** (; khoảng 1161-1230), đôi khi viết là **Börte Üjin** (Cyrillic: _Бөртэ үжин_), **Borte**, hay **Bật Tê**, **Bột Nhi Thiếp** (孛兒帖), là người vợ đầu tiên của Thiết Mộc Chân, về sau trở thành Thành
thumb|Thành Cát Tư Hãn. **Bột Nhi Chỉ Cân thị** hay **Bột Nhi Chích Cân thị** (, chữ Cyril: Боржигин, chữ Latinh: _Borǰigin_, _Bordžigin_, _Borǰigit_; ) là một thị tộc hùng mạnh đóng một vai trò
**A Lặc Tháp Luân** (chữ Hán: 阿勒塔伦; bính âm: _Ā lēi tǎ lún_; tiếng Anh: Aletalun hay Alaltun), còn gọi là _A Lặc Tháp Lỗ Hãn_ (阿勒塔鲁罕), _A Nhi Đáp Lỗ Hắc_ (阿儿答鲁黑), _Án Tháp
nhỏ|Bản dịch sang tiếng Hán của [[Mông Cổ bí sử bố cục lại năm 1908: Dã Tốc Cai bắt cóc (cướp) Ha Ngạch Luân, vợ của Xích Liệt Đô.]] **Ha Ngạch Luân** (chữ Hán: 訶額侖;
**Biệt Lặc Cổ Đài** (tiếng Mông Cổ: Бэлгүдэй, 1161 - 1271) là con trai của Dã Tốc Cai và là người anh em cùng cha khác mẹ với Thiết Mộc Chân. Ông sau này trở
**Trát Mộc Hợp** (tiếng Mông Cổ: Жамуха, tiếng Trung: 札木合) hay **Tráp Mộc Hợp** (劄木合), còn được gọi là **Trác Mộc Hợp** (? - 1204) là thủ lĩnh bộ lạc Trát Đạt Lan ở Mông
**Ejin Horo** (chữ Hán giản thể: 伊金霍洛旗, âm Hán Việt: _Y Kim Hoắc Lạc kỳ_) là một kỳ thuộc địa cấp thị Ordos, Khu tự trị Nội Mông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Kỳ
**Dã Tốc Cai** Bạt Đô hay Dũng sĩ Dã Tốc Cai (tiếng Mông Cổ: Yesügei Baghatur, chữ Hán: 也速該; 1133—1170) là thủ lĩnh của tộc Kiyad người Mông Cổ và là cha của Thiết Mộc
Suốt bao thế kỷ nay cả thế giới đều coiThành Cát Tư Hãnlà một đại họa giáng xuống nhân loại. Cuộc đời của ông là một hình ảnh thu gọn lại mười hai thế kỷ
Suốt bao thế kỷ nay cả thế giới đều coiThành Cát Tư Hãnlà một đại họa giáng xuống nhân loại. Cuộc đời của ông là một hình ảnh thu gọn lại mười hai thế kỷ
**_U.F.O._** là một phim giễu cợt lấy bối cảnh khoa học viễn tưởng của Anh năm 1993 do Tony Dow làm đạo diễn và Roy Chubby Brown đóng vai chính trong vai diễn viên phim
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Nguyên Thành Tông** (tiếng Hán: 元成宗) hay **Hoàn Trạch Đốc Khả hãn** (; tiếng Hán: 完澤篤可汗)(1265- 1307) là vị hoàng đế thứ hai của nhà Nguyên. Ông làm hoàng đế Trung Hoa từ năm 1294
**Hãn quốc Sát Hợp Đài** hay **Sát Hợp Đài hãn quốc** (tiếng Mông Cổ: Tsagadai Khan Uls/Цагадайн улс) là một hãn quốc Turk-Mông Cổ bao gồm các phần lãnh thổ do Sát Hợp Đài cùng
**Bác Nhĩ Tế Cát Đặc Phế hậu** (chữ Hán: 博爾濟吉特废后), còn gọi **Thanh Thế Tổ Phế hậu** (清世祖废后) hoặc **Phế hậu Tĩnh phi** (废后静妃), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Thế
**Hãn quốc Krym**, tự gọi là **Ngôi vương Krym và Desht-i Kipchak**, và trong thuật chép sử và địa lý châu Âu gọi là **Tiểu Tartary**, là một nhà nước Tatar Krym tồn tại từ
**Ligdan Khutugtu Khan** (tiếng Mông Cổ: Ligden Khutugt Khan; ký tự Cyrill: Лигдэн Хутугт хаан, chữ Hán: 林丹汗; Hán-Việt: _Lâm Đan hãn_; 1588 – 1634) là Khả hãn chính thức cuối cùng của triều đại
Đây là danh sách các vua hay thủ lĩnh cai trị Người Mông Cổ. Danh sách trình bày theo thứ tự thời gian với các triều đại khác nhau. ## Mông Ngột Quốc (thập niên
**Xung đột biên giới Nga – Thanh (1652 - 1689)** là một loạt các vụ đụng độ vũ trang giữa nhà Thanh, với sự trợ giúp từ nhà Triều Tiên, và Sa quốc Nga, tranh
**Hãn quốc Kim Trướng** là một hãn quốc Hồi giáo gốc Mông Cổ, sau này đã Đột Quyết hoá, được thành lập ở vùng phía tây Đế quốc Mông Cổ sau chiến dịch xâm lược
**Hãn quốc Sibir**, là một nhà nước của người Đột Quyết nằm ở miền tây Siberia. Trong suốt lịch sử tồn tại của hãn quốc, ngôi vị hãn thường xuyên là vấn đề tranh chấp
**Đạt Diên Hãn** (; Chữ Mông Cổ: ; ), tên thật là **Batumöngke** (; ; Hán-Việt: Ba Đồ Mông Khắc) (1464–1517/1543) là một Đại hãn của nhà Bắc Nguyên tại Mông Cổ. Danh hiệu trị
**Hãn quốc Kazan** (tiếng Tatar: Qazan xanlığı/Казан ханлыгы; tiếng Nga: Казанское ханство, chuyển tự: _Kazanskoe khanstvo_) là một nhà nước của người Tatar thời trung cổ nằm trên lãnh thổ của cựu quốc gia Volga
**Ban Đệ** (chữ Hán: 班第; ? - 1647), Bác Nhĩ Tế Cát Đặc, người Mông Cổ Ngao Hán bộ, cháu đời thứ 21 của Thành Cát Tư Hãn, tướng lĩnh và Ngạch phò của Hậu
**Từ Hán Việt** là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
**Thành ngữ gốc Hán** dùng để chỉ những kết cấu ngôn ngữ rất ổn định, phổ thông, cô đọng về mặt ngữ nghĩa thịnh hành trong tiếng Hán, được du nhập vào tiếng Việt và
**Từ nghèo khó đến giàu có** đề cập đến bất kỳ tình huống nào mà một người vươn lên từ nghèo đói đến giàu có, và trong một số trường hợp từ sự mơ hồ
**Nguyễn Phúc Thanh Cát** (chữ Hán: 阮福清吉; 1839 – 1879), phong hiệu **Quảng Thi Công chúa** (廣施公主), là một công chúa con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ** (Tiếng Trung Quốc: **内蒙古自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Nèi Méng Gǔ Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Nội Mông Cổ tự trị Khu Nhân dân