✨Tethys

Tethys

Trong thần thoại Hy Lạp, Tethys ( ; ) là một trong những vị thần Titan. Bà là con gái của Uranus với Gaia, em gái/vợ của Titan Oceanus, đồng thời cũng là mẹ của các vị thần sông và các nữ thần Oceanids. Mặc dù Tethys không có vai trò tích cực nào trong thần thoại Hy Lạp và không có thành lập một giáo phái riêng, bà được mô tả trong các bức tranh khảm trang trí bồn tắm, hồ bơi và triclinia ở phía Đông Hy Lạp, đặc biệt là ở Antioch và các vùng ngoại ô của nó, một mình hoặc cùng với thần Oceanus.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tethys** (phiên âm /ˈtiːθɨs/, /ˈtɛθɨs/) là một trong 4 vệ tinh được nhà thiên văn học Giovanni Domenico Cassini phát hiện vào năm 1684. Tethys là một trong 7 vệ tinh lớn của Sao Thổ
Pha đầu tiên trong hình thành đại dương Tethys: Biển Tethys (đầu tiên) chia [[Pangaea thành hai siêu lục địa là Laurasia và Gondwana.]] **Biển Tethys** hay **đại dương Tethys** là một đại dương trong
Bản đồ đại dương Paleo-Tethys, khoảng 280 Ma. **Đại dương Paleo-Tethys** hay **đại dương Palaeo-Tethys**, **đại dương Cổ-Tethys** là một đại dương cổ đại trong đại Cổ sinh. Nó nằm giữa siêu lục địa Gondwana
**_Daimio tethys_** là một loài bướm ngày thuộc họ Bướm nhảy. Nó được tìm thấy ở miền đông châu Á, bao gồm vùng Amur, miền nam Ussuri, Nhật Bản và Đài Loan. Sải cánh dài
**Đại dương Proto-Tethys** hay **đại dương Tiền-Tethys** là một đại dương cổ đã tồn tại vào cuối kỷ Ediacara tới kỷ Than đá (khoảng 550 tới 330 Ma). Nó là đại dương tồn tại trước
**_Callionymus tethys_** là một loài cá biển thuộc chi _Callionymus_ trong họ Cá đàn lia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1993. ## Danh pháp khoa học _C. tethys_ được đặt
#đổi Oceanodroma tethys Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
Trong thần thoại Hy Lạp, **Tethys** ( ; ) là một trong những vị thần Titan. Bà là con gái của Uranus với Gaia, em gái/vợ của Titan Oceanus, đồng thời cũng là mẹ của
**_Prunum tethys_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Marginellidae, họ ốc mép. ## Miêu tả ## Phân bố
**_Trentepohlia tethys_** là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
**_Oceanodroma tethys_** là một loài chim trong họ Hydrobatidae.
#đổi Oceanodroma tethys Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
**_Compsibidion tethys_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
nhỏ|Mảng Cimmeria vẫn còn gắn với [[Gondwana. ~290 Ma (Tiền Permi)]] **Mảng Cimmeria** là một mảng kiến tạo cổ đại bao gồm các phần ngày nay thuộc Anatolia (Tiểu Á), Iran, Afghanistan, Tây Tạng, Đông
**Cimmeria** là một tiểu lục địa cổ tồn tại vào khoảng 200-300 triệu năm trước. Nó rạn nứt ở phía bắc của Gondwana trong Hậu Than đá- Tiền Permi (khoảng 300 Ma) và tiến về
: _Cũng có một tiểu hành tinh mang tên 53 Kalypso._ **Calypso** ( _kə-**LIP**-soh_; ) là một vệ tinh tự nhiên của Sao Thổ. Nó được khám phá vào năm 1980, từ
**Nền cổ Hoa Nam** hay **lục địa Hoa Nam**, **nền cổ Dương Tử** là một lục địa hay nền cổ cổ đại, bao gồm Nam và Đông nam Trung Quốc (vì thế mà có tên
**Telesto** ( _tə-**LES**-toh_, ) là một vệ tinh tự nhiên của Sao Thổ. Nó được phát hiện ra bởi Smith, Reitsema, Larson và Fountain vào năm 1980 từ những quan sát trên
Các **vệ tinh tự nhiên của Sao Thổ** rất đa dạng, từ các tiểu vệ tinh nhỏ hơn cho đến Titan khổng lồ, thậm chí còn lớn hơn cả Sao Thủy. Sao Thổ có 274
right|thumb|[[Cổ địa lý học đại dương Tethys trong Rupelia tuổi (33,9–28,4 triệu năm trước). Các đường màu đen biểu thị các đường bờ biển ngày nay.]] **Biển Paratethys**, **Đại dương Paratethys** hay chỉ là **Paratethys**
**An-pơ** (tiếng Pháp: _Alpes_, tiếng Đức: _Alpen_, tiếng Ý: _Alpi_) là một trong những dãy núi lớn nhất, dài nhất châu Âu, trải dài qua 8 quốc gia (từ tây sang đông), lần lượt là:
nhỏ|phải|[[Sa thạch từ kỷ Tam Điệp.]] **Kỷ Trias** (phiên tiếng Việt: **Triat**) hay **kỷ Tam Điệp** là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 200 đến 251 triệu năm trước. Là kỷ đầu tiên
**Kỷ Devon** (**kỷ Đề-vôn** hay **kỷ Đê-vôn**) là một kỷ địa chất trong đại Cổ Sinh. Nó được đặt theo tên gọi của khu vực Devon, Anh, là nơi mà các loại đá thuộc kỷ
**Đại Tân sinh** (**_Cenozoic_** ; ), đọc là _sen-o-dô-íc_ có nghĩa là _sự sống mới_ (từ tiếng Hy Lạp: καινός "_kainós_" nghĩa là _mới_ và ζωή "_zōḗ_" nghĩa là _sự sống_); một số sách tiếng
Biểu đồ thang thời gian địa chất. **Lịch sử địa chất Trái Đất** bắt đầu cách đây 4,567 tỷ năm khi các hành tinh trong hệ Mặt Trời được tạo ra từ tinh vân mặt trời,
Người Hy Lạp cổ đại có rất nhiều thuyết khác nhau về **các vị thần nguyên thủy** trong thần thoại của mình. Nhiều thần hệ đã được các nhà thơ của Hy Lạp tạo ra
nhỏ|phải|Bản đồ biển Đen **Biển Đen** hay **Hắc Hải** là một biển nội địa nằm giữa Đông Nam châu Âu và vùng Tiểu Á. Biển Đen được nối với Địa Trung Hải qua eo biển
Biểu đồ đường bao về tiềm năng hiệu quả của một hệ hai vật thể (ở đây là Mặt Trời và Trái đất), cho thấy 5 điểm Lagrange. Một vật thể rơi tự do sẽ
nhỏ|phải|Cimmeria va chạm với các khối Hoa Bắc và Hoa Nam, khép lại dại dương Paleo-Tethys nằm giữa chúng và tạo ra các dãy núi. Bản đồ khoảng 100 Ma. **Kiến tạo sơn Cimmeria** là
**Kỷ Than Đá**, **kỷ Thạch Thán** hay **Kỷ Cacbon (Carbon)** (**Carboniferous**) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, kéo dài từ khi kết thúc kỷ Devon, vào khoảng 359,2 ±
**Kỷ Silur** hay phiên âm thành **kỷ Xi-lua (Silua)** là một kỷ chính trong niên đại địa chất kéo dài từ khi kết thúc kỷ Ordovic, vào khoảng 443,8 ± 1,5 triệu (Ma) năm trước,
thumb|left **Kỷ Ordovic** (phiên âm tiếng Việt: **Ocđôvic**) là kỷ thứ hai trong số sáu (bảy tại Bắc Mỹ) kỷ của đại Cổ Sinh. Nó diễn ra sau kỷ Cambri và ngay sau nó là
nhỏ|Đại dương màu lam nhạt bao quanh siêu lục địa [[Pangaea là Panthalassa.]] **Panthalassa** (tiếng Hy Lạp cổ: πᾶν "tất cả" và θάλασσα "đại dương"), còn gọi là **đại dương Panthalassa**, hay **Toàn Đại Dương**
**Đại Trung sinh** (**_Mesozoic_** ) là một trong ba đại địa chất thuộc thời Phanerozoic (thời Hiển sinh). Sự phân chia thời gian ra thành các đại bắt đầu từ thời kỳ của Giovanni Arduino
**Kỷ Phấn trắng** hay **kỷ Creta** (phiên âm tiếng Việt: **Krêta**) là một kỷ địa chất chính trong niên đại địa chất, bắt đầu từ khi kết thúc kỷ Jura khoảng 145 triệu năm trước
nhỏ|trái|Nữ thần Gaia trao Erichthonius cho Athena Trong Thần thoai Hy Lạp, **Gaia** (tiếng Hy Lạp: Γαῖα; phát âm là // hay //; nghĩa là "mặt đất"), hay **Gaea** (Γῆ), là một trong các vị
**Enceladus** (phiên âm ) là vệ tinh lớn thứ sáu của Sao Thổ. Nó được nhà thiên văn học William Herschel phát hiện vào năm 1789. Trước năm 1980 (thời điểm 2 tàu vũ trụ
**Hố va chạm** là một vùng trũng hình tròn hoặc gần tròn trên bề mặt của một hành tinh, vệ tinh tự nhiên hay các thiên thể khác trong Hệ Mặt Trời được hình thành
**_Compsibidion_** là một chi bọ cánh cứng thuộc họ Cerambycidae. ## Các loài Chi này chứa các loài sau: * _Compsibidion aegrotum_ (Bates, 1870) * _Compsibidion amantei_ (Martins, 1960) * _Compsibidion angulare_ (Thomson, 1867) *
**Tầng Noria** trong niên đại địa chất là kỳ giữa của thế Trias muộn và trong phân vị địa tầng thì nó là bậc giữa của thống Trias trên. Kỳ Noria có cấp bậc của
**Tầng Hauterive** trong niên đại địa chất là kỳ giữa của thế Creta sớm, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc giữa của thống Creta dưới. Kỳ Hauterive tồn tại từ ~
**Tầng Berrias** trong niên đại địa chất là kỳ đầu tiên của thế Creta sớm, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc dưới cùng của thống Creta dưới. Kỳ Berrias tồn tại
**Tầng Toarc** trong niên đại địa chất là kỳ cuối cùng của thế Jura sớm, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc trên cùng của thống Jura dưới. Kỳ Toarc tồn tại
**Tầng Oxford** trong niên đại địa chất là kỳ đầu của thế Jura muộn, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc dưới cùng của thống Jura trên. Kỳ Oxford tồn tại từ
**Tầng Bathon** trong niên đại địa chất là kỳ giữa của thế Jura giữa, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc giữa của thống Jura giữa. Kỳ Bathon tồn tại từ ~
**Tầng Kimmeridge** trong niên đại địa chất là kỳ giữa của thế Jura muộn, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc giữa của thống Jura trên. Kỳ Kimmeridge tồn tại từ ~
**Tầng Indu** trong niên đại địa chất là kỳ đầu tiên của thế Trias sớm, và trong thời địa tầng học là bậc dưới cùng của thống Trias dưới. Kỳ Indu tồn tại từ ~
**Tầng Hettange** trong niên đại địa chất là kỳ đầu tiên của thế Jura sớm, và trong thời địa tầng học là bậc dưới cùng của thống Jura dưới. Kỳ Hettange tồn tại từ ~
**Tầng Barrême** trong niên đại địa chất là kỳ ở khoảng giữa của thế Creta sớm, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc gần giữa của thống Creta dưới. Kỳ Barrême tồn
**Tầng Turon** trong niên đại địa chất là kỳ gần đầu của thế Creta muộn, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc gần dưới cùng của thống Creta dưới. Kỳ Turon tồn