✨Tethys (vệ tinh)

Tethys (vệ tinh)

Tethys (phiên âm /ˈtiːθɨs/, /ˈtɛθɨs/) là một trong 4 vệ tinh được nhà thiên văn học Giovanni Domenico Cassini phát hiện vào năm 1684. Tethys là một trong 7 vệ tinh lớn của Sao Thổ (đủ lớn để lực cân bằng thủy tĩnh khiến cho thiên thể có hình cầu hoặc gần cầu).

Đặt tên

Tethys được đặt theo tên gọi thần khổng lồ Titan trong Thần thoại Hy Lạp, một vị nữ thần biển. Ngoài ra nó còn có tên gọi là Saturn III (Sao Thổ III) hoặc là S III Tethys.

Cassini phát hiện ra 4 vệ tinh của Sao Thổ trong khoảng thời gian từ năm 1671 đến năm 1684 bằng một kính thiên văn đặt tại Đài quan sát Paris. Lúc đầu Cassini gọi các vệ tinh này - (Tethys, Dione, Rhea và Iapetus) - là Sidera Lodoicea (tiếng La tinh nghĩa là: những vì sao của vua Louis) để vinh danh vua Louis XIV. Tuy nhiên các nhà thiên văn không thích sử dụng cách gọi tên mang tính chất cá nhân như vậy. Lúc đầu họ gọi 4 vệ tinh này là Saturn I, II, III và V (lần lượt theo thứ tự các vệ tinh như trên) cộng thêm Titan là Saturn IV. Sau đó khi phát hiện ra 2 vệ tinh Mimas, Enceladus ở gần Sao Thổ hơn, họ tăng chỉ số ở các vệ tinh này thành III, IV, V và VII. Tiếp đó Hyperion được phát hiện nằm giữa Titan và Iapetus, Iapetus tăng lên thành Saturn VIII. Những tên gọi đó vẫn còn được giữ cho đến ngày nay mặc dù đã có nhiều vệ tinh khác được phát hiện. Như vậy Tethys đã từng được gọi là Saturn I và sau đó là Saturn III.

Tên gọi 7 vệ tinh lớn của Sao Thổ mà người ta sử dụng hiện nay được nhà thiên văn học John Herschel (con trai của người đã phát hiện ra 2 vệ tinh Mimas và Enceladus, William Herschel) đặt vào năm 1847 trong tác phẩm Results of Astronomical Observations made at the Cape of Good Hope (Kết quả các quan trắc thiên văn tại mũi Hảo Vọng) của mình. Trong tác phẩm này, ông đã sử dụng tên các vị thần khổng lồ Hy Lạp, tức là các anh chị em của thần Cronos (hay Kronos). Cronos là vị thần trong thần thoại Hy Lạp tương đương với thần Saturn trong thần thoại La Mã.

Trong tiếng Anh, tính từ của Tethys là Tethyan. Ngoài ra còn một số dạng khác ít dùng hơn.

Đặc điểm

Bản đồ toàn bộ bề mặt của Tethys. Tethys là một vệ tinh có cấu tạo chủ yếu từ băng. Nó tương đối giống với Dione và Rhea. Mật độ của Tethys đạt khoảng 0.97 g/cm³, nhỏ hơn cả khối lượng riêng của nước hay băn. Bề mặt của Tethys có rất nhiều hố thiên thạch và các vết nứt do băng bị đứt gãy. Bề mặt Bề mặt Tethys là một trong những bề mặt phản xạ mạnh nhất ánh sáng khả kiến trong hệ Mặt trời. Suất phản xạ là 1,229. Những hố thiên thạch sinh ra trước đó có thể đã bị xóa sạch khỏi bề mặt của vệ tinh. Một giả thuyết khác về sự hình thành của Ithaca Chasma cho rằng: khi một thiên thạch lớn va vào Tethys tạo ra hố thiên thạch Odysseus, sóng chấn động truyền xuyên qua lòng Tethys và gây ra đứt vỡ trên nửa bề mặt băng đối diện của nó.

Nhiệt độ bề mặt của Tethys là khoảng -187 °C.

Các vệ tinh Trojans

Có 2 vệ tinh quay trong cùng quỹ đạo với Tethys là Telesto và Calypso. Chúng nằm tại 2 điểm Lagrange L4 và L5 so với Tethys, tạo với Tethys 2 góc 60 độ trong quỹ đạo quay quanh Sao Thổ.

Thám hiểm

Tàu thám hiểm Cassini đã rất nhiều lần chụp ảnh Tethys từ khoảng cách trung bình. Lần đến gần Tethys duy nhất của Cassini là vào ngày 23tháng 9 năm 2005. Cassini chỉ cách Tethys khoảng 1500 km. Hiện chưa có kế hoạch cho những lần tới gần tiếp theo.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tethys** (phiên âm /ˈtiːθɨs/, /ˈtɛθɨs/) là một trong 4 vệ tinh được nhà thiên văn học Giovanni Domenico Cassini phát hiện vào năm 1684. Tethys là một trong 7 vệ tinh lớn của Sao Thổ
: _Cũng có một tiểu hành tinh mang tên 53 Kalypso._ **Calypso** ( _kə-**LIP**-soh_; ) là một vệ tinh tự nhiên của Sao Thổ. Nó được khám phá vào năm 1980, từ
**Telesto** ( _tə-**LES**-toh_, ) là một vệ tinh tự nhiên của Sao Thổ. Nó được phát hiện ra bởi Smith, Reitsema, Larson và Fountain vào năm 1980 từ những quan sát trên
Các **vệ tinh tự nhiên của Sao Thổ** rất đa dạng, từ các tiểu vệ tinh nhỏ hơn cho đến Titan khổng lồ, thậm chí còn lớn hơn cả Sao Thủy. Sao Thổ có 274
**Enceladus** (phiên âm ) là vệ tinh lớn thứ sáu của Sao Thổ. Nó được nhà thiên văn học William Herschel phát hiện vào năm 1789. Trước năm 1980 (thời điểm 2 tàu vũ trụ
thumb|upright=1.6|Vệ tinh của các [[hành tinh trong hệ Mặt Trời so với Trái Đất]] **Vệ tinh tự nhiên** là vật quay quanh hành tinh hoặc hành tinh lùn mà không phải do con người chế
**Iapetus** (phát âm ) đôi khi được viết là **Japetus** (phiên âm là /ˈdʒæpɨtəs/). Iapetus được nhà thiên văn học Giovanni Domenico Cassini phát hiện vào năm 1671. Đây là một vệ tinh hết sức
**Rhea** (phiên âm /ˈriːə/) là vệ tinh lớn thứ hai của Sao Thổ và là vệ tinh lớn thứ 10 trong hệ Mặt Trời. Rhea được Giovanni Domenico Cassini, một nhà thiên văn nổi tiếng
**Titan** (phát âm tiếng Anh: ˈtaɪtən _TYE-tən,_ tiếng Hy Lạp: _Τῑτάν_) hoặc **Saturn VI** là vệ tinh lớn nhất của Sao Thổ, vệ tinh duy nhất có bầu khí quyển đặc và là vật thể
**Janus** là một vệ tinh bên trong của Sao Thổ. Nó cũng được biết đến là **Saturn X**. Nó được đặt tên theo vị thần Janus trong thần thoại. ## Lịch sử ### Phát hiện
**Methone** là một vệ tinh tự nhiên rất nhỏ của Sao Thổ có quỹ đạo giữa quỹ đạo của vệ tinh Mimas và vệ tinh Enceladus. ## Lịch sử trái|nhỏ|200x200px|Hình ảnh phát hiện ra vệ
**Dione** (); là một vệ tinh của sao Thổ. Nó được nhà thiên văn học người Ý Giovanni Domenico Cassini phát hiện vào năm 1684. Nó được đặt tên theo nữ thần Titan Dione của
**An-pơ** (tiếng Pháp: _Alpes_, tiếng Đức: _Alpen_, tiếng Ý: _Alpi_) là một trong những dãy núi lớn nhất, dài nhất châu Âu, trải dài qua 8 quốc gia (từ tây sang đông), lần lượt là:
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
Trong thiên văn học, một **bầu trời ngoài Trái Đất** là hình ảnh của không gian bên ngoài từ bề mặt của một hành tinh (hoặc vật thể ngoài không gian) ngoài Trái Đất. Bầu
nhỏ|[[Dawn (tàu vũ trụ)|phi thuyền _Bình minh_ view of Occator Crater on Ceres in approximate true color, this image was taken on 4 May 2015.]] **Địa chất Ceres** bao gồm các đặc điểm bề mặt, lớp vỏ
Biểu đồ thang thời gian địa chất. **Lịch sử địa chất Trái Đất** bắt đầu cách đây 4,567 tỷ năm khi các hành tinh trong hệ Mặt Trời được tạo ra từ tinh vân mặt trời,
Biểu đồ đường bao về tiềm năng hiệu quả của một hệ hai vật thể (ở đây là Mặt Trời và Trái đất), cho thấy 5 điểm Lagrange. Một vật thể rơi tự do sẽ
**Hố va chạm** là một vùng trũng hình tròn hoặc gần tròn trên bề mặt của một hành tinh, vệ tinh tự nhiên hay các thiên thể khác trong Hệ Mặt Trời được hình thành
Người Hy Lạp cổ đại có rất nhiều thuyết khác nhau về **các vị thần nguyên thủy** trong thần thoại của mình. Nhiều thần hệ đã được các nhà thơ của Hy Lạp tạo ra
Tượng bán thân [[Zeus ở Otricoli (Sala Rotonda, Museo Pio-Clementino, Vatican), tỉnh Terni. Trong thần thoại Hy Lạp, Zeus là chúa tể các vị thần, ngự trên đỉnh Olympus.]] **Thần thoại Hy Lạp** là tập
right|thumb|Trạm điện thủy triều Sihwa Lake, nằm ở [[Gyeonggi, Hàn Quốc, là công trình thủy điện lớn nhất thế giới, với tổng công suất đầu ra là 254 MW.]] **Năng lượng thủy triều** hay **Điện
**Himalaya** hay **Hy Mã Lạp Sơn** là một dãy núi ở châu Á, phân chia tiểu lục địa Ấn Độ khỏi cao nguyên Tây Tạng. Mở rộng ra, đó cũng là tên của một hệ
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
**Sir John Frederick William Herschel, nam tước thứ nhất** (1792-1871) là nhà toán học, nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà hóa học, nhiếp ảnh gia người Anh. Ông là con trai của nhà
thumb|Các **điểm Troia** được đánh dấu [[điểm Lagrange|L4 và L5, màu đỏ, trên quỹ đạo của thiên thể xanh bay quanh thiên thể vàng. L4 và L5 là hai trong số 5 điểm Lagrange.]] Trong
Trong thần thoại Hy Lạp, nữ thần **Hera** (tiếng Hy Lạp: Ἥρα), hay còn gọi là **Here**, là một trong mười hai vị thần trên đỉnh Olympus. Hera là chị và cũng là vợ của
**Danh sách vật thể trong Hệ Mặt Trời** theo thứ tự quỹ đạo khoảng cách tính từ Mặt Trời ra: ***Mặt Trời, một ngôi sao vàng G2V** ## Các hành tinh vòng trong và Hành
Bản đồ biển Caspi, khu màu vàng chỉ vùng trũng Caspi. **Biển Caspi** là hồ nước lớn nhất trên thế giới tính về cả diện tích và thể tích. Diện tích mặt nước là 371.000
thumb|[[Grand Canyon, Arizona, chỗ hợp lưu của sông Colorado và sông Little Colorado]] **Hẻm núi** là một đường nứt sâu giữa những vách núi, kết quả của phong hóa hay tác động xói mòn của
nhỏ|[[Mimas (vệ tinh)|Mimas, vệ tinh có kích thước nhỏ nhất trong Hệ Mặt Trời có dạng hình cầu.]]Đây là **danh sách các vật thể tròn nhờ lực hấp dẫn** của Hệ Mặt Trời, là những
**Biển Bắc** (hay **Bắc Hải**), trước Thế chiến I ở Mỹ còn gọi là Đại dương Đức (_German Ocean_), là một vùng biển ở đông bắc Đại Tây Dương. Biển Bắc giáp Na Uy và
nhỏ|phải|[[Sa thạch từ kỷ Tam Điệp.]] **Kỷ Trias** (phiên tiếng Việt: **Triat**) hay **kỷ Tam Điệp** là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 200 đến 251 triệu năm trước. Là kỷ đầu tiên
**Đại Tân sinh** (**_Cenozoic_** ; ), đọc là _sen-o-dô-íc_ có nghĩa là _sự sống mới_ (từ tiếng Hy Lạp: καινός "_kainós_" nghĩa là _mới_ và ζωή "_zōḗ_" nghĩa là _sự sống_); một số sách tiếng
**Đại Trung sinh** (**_Mesozoic_** ) là một trong ba đại địa chất thuộc thời Phanerozoic (thời Hiển sinh). Sự phân chia thời gian ra thành các đại bắt đầu từ thời kỳ của Giovanni Arduino
nhỏ|trái|Nữ thần Gaia trao Erichthonius cho Athena Trong Thần thoai Hy Lạp, **Gaia** (tiếng Hy Lạp: Γαῖα; phát âm là // hay //; nghĩa là "mặt đất"), hay **Gaea** (Γῆ), là một trong các vị
**Kỷ Than Đá**, **kỷ Thạch Thán** hay **Kỷ Cacbon (Carbon)** (**Carboniferous**) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, kéo dài từ khi kết thúc kỷ Devon, vào khoảng 359,2 ±
**Kỷ Phấn trắng** hay **kỷ Creta** (phiên âm tiếng Việt: **Krêta**) là một kỷ địa chất chính trong niên đại địa chất, bắt đầu từ khi kết thúc kỷ Jura khoảng 145 triệu năm trước
**Kỷ Silur** hay phiên âm thành **kỷ Xi-lua (Silua)** là một kỷ chính trong niên đại địa chất kéo dài từ khi kết thúc kỷ Ordovic, vào khoảng 443,8 ± 1,5 triệu (Ma) năm trước,
**Năng lượng sóng** là việc thu năng lượng của sóng biển để làm những công việc có ích – ví dụ, sản xuất điện, khử muối trong nước hoặc bơm nước. Cỗ máy khai thác
**Hẻm núi Sićevo** (tiếng Serbia: _Сићевачка клисура_) của Serbia nằm ở thung lũng sông Nišava do dòng chảy cắt qua núi đá kiến tạo nên, giữa các nhánh phía bắc của núi Suva và các
**Jang Bo-go** (hangul: 장보고; Hán Việt: Trương Bảo Cao; sinh 787- mất 846) là nhân vật lịch sử người Triều Tiên sống vào cuối thời vương quốc Silla thống nhất. Ông đã thành lập một
**_Irritator_** là một chi khủng long chân thú đại long xương gai sống ở nơi hiện nay là Brazil trong tầng Alian vào đầu kỷ Phấn trắng, khoảng 110 triệu năm trước. Chi này được
**Thế Pliocen** () hay **thế Pleiocen** hoặc **thế Thượng Tân** là một thế địa chất, theo truyền thống kéo dài từ khoảng 5,332 tới 1,806 triệu năm trước (Ma). Tuy nhiên, trong phiên bản 2009
**Kỷ Cambri** ( hay ) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, bắt đầu vào khoảng 541,0 ± 1,0 triệu năm (Ma) trước vào cuối thời kỳ liên đại Nguyên
**Phan Trung Điền** (1939-2018) là một Tiến sĩ Khoa học người Việt Nam. Ông là nhà địa chất trầm tích học người Việt Nam đầu tiên áp dụng phương pháp phân tích bể cùng với
**Họ Đậu** hay còn gọi **họ Cánh bướm** (danh pháp khoa học: **Fabaceae**, đồng nghĩa: **Leguminosae**,) là một họ thực vật trong bộ Đậu. Đây là họ thực vật có hoa lớn thứ ba, sau
**Thế Miocen** () hay **thế Trung Tân** là một thế địa chất kéo dài từ khoảng 23,03 tới 5,33 triệu năm trước (Ma). Giống như các thế địa chất khác, các tầng đá xác định
**Thế Paleocen** hay **thế Cổ Tân** ("bình minh sớm của gần đây"), là một thế kéo dài từ khoảng 66,0 ± 0,3 triệu năm trước (Ma) tới khoảng 56,0 ± 0,2 Ma. Nó là thế
thumb|upright|Tyche của [[Antioch, Bản sao La Mã của tượng đồng bởi Eutychides (Galleria dei Candelabri, các viện bảo tàng Vatican)]] **Tyche** (; from , có nghĩa là "may mắn"; nhân vật huyền thoại tương đương