✨Tây Hạ Mạt Chủ

Tây Hạ Mạt Chủ

Tây Hạ Mạt Chủ Nam Bình Vương, tên thật là Lý Hiện (chữ Hán: 西夏末主南平王李睍) (? – tháng 8 năm 1227), là vị hoàng đế thứ 10 và cuối cùng của nước Tây Hạ trong lịch sử Trung Quốc. Ông là cháu của Tây Hạ Thần Tông và Tây Hạ Hiến Tông.

Ông kế vị sau khi Hiến Tông mắc bệnh qua đời. Vào thời gian này, đế quốc Mông Cổ vẫn tiếp tục tiến hành xâm lược. Tây Hạ Mạt Chủ từ chối đầu hàng người Mông Cổ, Tả thừa tướng Cao Lương Huệ (1160 - 1227) cùng các tướng sĩ trong triều tích cực thực hiện các hoạt động chống cự quân Mông Cổ, tuy nhiên cũng không cứu vãn được tình hình do cán cân quân sự rất bất lợi giữa Tây Hạ và Mông Cổ.

Cũng trong thời gian này, vương quốc Tây Hạ phải hứng chịu hàng loạt rủi ro như trận động đất lớn xảy ra tại quốc đô Tây Hạ là Trung Hưng Phủ, dịch bệnh hoành hành, lương thực thiếu thốn, một nửa quân sĩ và dân chúng tử vong, chính những nguyên nhân này nên sự diệt vong của Tây Hạ là không thể tránh khỏi.

Ngày 25 tháng 8 năm 1227, Thành Cát Tư Hãn qua đời, e sợ vương quốc Tây Hạ sẽ nổi dậy kháng cự nên đã dặn người kế tục phải bắt giết vua Tây Hạ rồi mới phát tang. Tây Hạ Mạt Chủ không biết Thành Cát Tư Hãn qua đời, trong bối cảnh bị vây ngặt nghèo đã ra hàng. Ông bị quân Mông Cổ ra tay sát hại cùng nhiều người dân Tây Hạ.

Sự phát triển của nền văn hóa Tây Hạ xán lạn bị ngừng lại, vương quốc Tây Hạ chính thức bị diệt vong.

Ông là vị hoàng đế cuối cùng, được gọi là Mạt Chủ, không có thụy hiệu.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tây Hạ Mạt Chủ Nam Bình Vương**, tên thật là **Lý Hiện** (chữ Hán: 西夏末主南平王李睍) (? – tháng 8 năm 1227), là vị hoàng đế thứ 10 và cuối cùng của nước Tây Hạ trong
**Mông Cổ chinh phục Tây Hạ** hay **Chiến tranh Mông - Hạ** là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế quốc Mông Cổ và vương quốc Tây Hạ của người Đảng Hạng. Với sự
**Tây Hạ Hiến Tông** (chữ Hán: 西夏獻宗; 1181 - 1226), tên thật là Lý Đức Vượng (李德旺), là vị vua thứ chín của triều đại Tây Hạ trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ
**Tây Hạ** (chữ Hán: 西夏, bính âm: _Xī Xià_; chữ Tây Hạ: x20px|link= hoặc x20px|link=) (1038-1227) là một triều đại do người Đảng Hạng kiến lập trong lịch sử Trung Quốc. Dân tộc chủ thể
**Mạt Chủ** (chữ Hán: 末主) hay Mạt Chúa là tôn hiệu mà các sử gia đời sau đặt cho một số vị vua mất nước trong lịch sử Trung Quốc, tương tự như Mạt Đế.
[[Kinh Phật viết bằng chữ Đảng Hạng]] **Đảng Hạng** (, ) là tộc người được đồng nhất với triều đại **Tây Hạ** thời xưa, họ cũng được gọi là **Đảng Hạng Khương** (党項羌). Người Đảng
**Nhà Hạ** (, khoảng thế kỷ 21 TCN - khoảng thế kỷ 16 TCN) là một triều đại lịch sử chưa được kiểm chứng của Trung Quốc, đây là triều đại được nhiều nhà nghiên
**Nhà Tây Sơn** (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / **Tây Sơn triều**) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập
nhỏ|phải|Lãnh thổ thời tự chủ Việt Nam. **Tự chủ** là thời kỳ đầu khôi phục lại nền độc lập của Việt Nam đầu thế kỷ 10 sau hơn 1000 năm Bắc thuộc. Thời kỳ này,
**Mạt chược** là một trò chơi có nguồn gốc từ Trung Hoa vào cuối thời nhà Thanh được lan rộng ra khắp thế giới từ đầu thế kỷ 20. Ở Trung Quốc có thể có
nhỏ|Quang cảnh bàn chơi mạt chược Nhật Bản trong ván chơi. hay là một biến thể của mạt chược thường được chơi tại Nhật Bản. Trong biến thể này, nhiều phần luật chơi được thay
**Tào Mạt** là viên tướng nước Lỗ thời Xuân Thu, người được xem là một trong những thích khách đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc. ## Bại tướng Tào Mạt là người nước Lỗ,
Thời kỳ 386-394 **Tây Tần** là một nước thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc do Khất Phục Quốc Nhân (乞伏國仁), người bộ lạc Tiên Ti ở Lũng Tây tự lập
**Vương Tuấn** (chữ Hán: 王浚; 252-314) là tướng nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia vào loạn bát vương và trở thành lực lượng quân phiệt khi Ngũ Hồ tràn vào
**Tây Ninh** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Tây Ninh nằm ở vị trí cầu nối giữa Thành phố Hồ Chí Minh và thủ đô Phnôm Pênh, vương quốc Campuchia và
**Hậu Chủ** (chữ Hán: 后主) hay **Hậu Chúa** là tôn hiệu (thay thế thụy hiệu) của những vị vua cuối cùng trong một số triều đại phong kiến trong lịch sử Việt Nam và lịch
**Hạ Thái Tổ** (_chữ Hán_:夏太祖) có thể là những nhân vật lịch sử sau: ## Danh sách *Hạ Thái Tổ Lưu Vệ Thần, thủ lĩnh hệ chi Thiết Phất của Nam Hung Nô thời Ngũ
**Chú** (chữ Hán phồn thể: 鑄, chữ Hán giản thể: 铸, bính âm: Zhù) là một nước chư hầu nhỏ thời kỳ Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, vị trí nay thuộc khu vực
**_Bảy tay súng oai hùng_** () là một bộ phim Viễn Tây do John Sturges làm tổng giám chế, được xuất phẩm ngày 12 tháng 10 năm 1960 tại Bắc Mỹ. ## Lịch sử Năm
**Thư Cừ Mông Tốn** () (368–433) là một người cai trị của nước Bắc Lương thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc, và là vua đầu tiên của thị tộc Thư
**Thanh Hải** (), là một tỉnh thuộc Tây Bắc Trung Quốc. Năm 2018, Thanh Hải là tỉnh đứng thứ ba mươi mốt về số dân, đứng thứ ba mươi về kinh tế Trung Quốc với
[[Tùy Dạng Đế, do họa sĩ thời Đường Diêm Lập Bản họa (khoảng 600–673)]] Chân dung [[Đường Cao Tổ]] **Tùy mạt Đường sơ** (隋末唐初) đề cập đến một giai đoạn mà trong đó triều đại
**Vương Tuấn** (chữ Hán: 王濬; 206-285) là đại tướng nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công góp phần tiêu diệt nước Đông Ngô, thống nhất Trung Quốc sau thời kỳ chia
**Quách Mạt Nhược** (郭沫若; 16 tháng 11 năm 1892 - 12 tháng 6 năm 1978) là một kịch tác gia, thi sĩ, phê bình gia, sử gia, kí giả kiêm chính khách Trung Quốc, Phó
**Mạc Thái Tổ** (chữ Hán: 莫太祖 22 tháng 12, 1483 – 11 tháng 9, 1541), tên thật là **Mạc Đăng Dung** (莫登庸), là một nhà chính trị, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Trung Quốc: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ quyền nhiếp chính # Năm 299 TCN,
thumb|right|Bản đồ Xuân Thu thế kỷ thứ 5 trước công nguyên **Xuân Thu** (chữ Trung Quốc: 春秋时代; Hán Việt: _Xuân Thu thời đại_, bính âm: _Chūnqiū Shídài_) là một giai đoạn lịch sử từ 771
**Đường Thái Tông** (chữ Hán: 唐太宗, 28 tháng 1 năm 598 – 10 tháng 7 năm 649), tên thật **Lý Thế Dân** (李世民), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong
**Quan Vũ** (, 158?–220), hay **Quan Công**, tự **Vân Trường** (雲長), là một vị tướng nổi tiếng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc. Ông là người đã góp
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Đông Chu liệt quốc chí** (chữ Hán: 東周列國志) là tiểu thuyết lịch sử gồm 108 hồi được Sái Nguyên Phóng thời Thanh cải biên từ _Tân liệt quốc chí_ khoảng trên 700.000 chữ của Phùng
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
Cao lá Thuần Mộc Thanh Mộc Hương có công dụng dùng cho:– Người bị khó chịu khi nứt nẻ chân tay;– Người bị vết thương hở lo lắng sẽ để lại sẹo;– Người bị nhiệt
**Mạt Đại Ngự Y** (tên gốc: **末代御醫**; tựa chính thức trong Tiếng Anh: **The Last Healer In Forbiden City**) là một bộ phim truyền hình được bấm máy vào mùa hè 2015, và phát sóng
**Hoằng Quang đế** (chữ Hán: 弘光帝; 5 tháng 9 năm 1607 – 23 tháng 5 năm 1646) hay **Minh An Tông** (明安宗), tên thật là **Chu Do Tung** (chữ Hán: 朱由崧), là hoàng đế đầu
**Bệ hạ** (chữ Hán: 陛下) là một tôn xưng của Thiên tử, hoặc những vị Vua có quyền hành tuyệt đối trong văn hóa Đông Á, gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt
thumb|Đại Nam dưới thời [[Minh Mạng, bao gồm cả các trấn ở Lào. Vùng thuộc phần đất Campuchia ngày nay là lãnh thổ Trấn Tây Thành mà Nhà Nguyễn chiếm được trong 6 năm (1835
nhỏ|Tượng đồng [[Bồ tát Phật Di lặc trầm ngâm, khoảng thế kỷ thứ 7. Hiện vật nằm trong danh sách quốc bảo của Hàn Quốc.]] **Di-lặc hạ sinh kinh** (tiếng Phạn: आर्यमैत्रेय-व्याकरणम्, _Maitreya-vyākaraṇa_), còn gọi
**Hà Tây** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam, từng tồn tại trong 2 giai đoạn: 1965–1976 và 1991–2008. Vào ngày 1 tháng 8 năm 2008, toàn bộ diện tích
**Mạnh Củng** (chữ Hán: 孟珙, 1195 - 1246), tự **Phác Ngọc**, nguyên quán Giáng Châu , anh hùng dân tộc Trung Quốc, danh tướng diệt Kim kháng Mông nhà Nam Tống. ## Thời trẻ Mạnh
**Điện hạ** (chữ Hán: 殿下) là một kính ngữ dành cho thành viên hoàng thất hoặc vương thất trong ngữ hạ Đông Á, xuất hiện ở Trung Quốc và áp dụng sang các nước đồng
Những Bài thuốc nam chữa bệnh: Chữa hắc lào, ghẻ lở, Chữa bế kinh, Chữa sưng đau tỳ, vị, hạ sườn, hông, Chữa đau nhức cột sống, té ngã chấn thương. Có dùng vị thuốc
**Tây Phương** là một xã ngoại thành phía tây Thủ đô Hà Nội, Việt Nam. Xã được thành lập vào ngày 16 tháng 6 năm 2025 theo Nghị quyết số 1656/NQ-UBTVQH15, trên cơ sở hợp
**_Độc bộ thiên hạ_** (Tiếng Trung: _独步天下_, tiếng Anh: _Rule the World_), là bộ phim cổ trang với chiều dài 46 tập, được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Lý Hâm.
**Nhà Tùy** (, 581-619) là một triều đại trong lịch sử Trung Quốc, kế thừa Nam-Bắc triều, theo sau nó là triều Đường. Năm 581, Tùy Văn Đế Dương Kiên thụ thiện từ Bắc Chu
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Nhà Liêu** hay **Liêu triều** ( 907/916-1125), còn gọi là nước **Khiết Đan** (契丹國, đại tự Khiết Đan: Tập tin:契丹國.png) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử
**Lý Tự Nguyên** (李嗣源, sau đổi thành **Lý Đản** (李亶)) (10 tháng 10 năm 867), còn được gọi theo miếu hiệu là **Hậu Đường Minh Tông** ( 后唐明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà
**Bột Hải Quang Tông** (682 - 737), tên thật **Đại Võ Nghệ** (), được biết đến với thụy hiệu **Vũ Vương** ( ; trị vì 719 – 737), là vị quốc vương thứ hai của
**Trung Quốc** hiện là quốc gia có dân số đông thứ hai trên thế giới. Từ thời Chu Tuyên Vương, đã có điều tra nhân khẩu tại Trung Quốc, có thống kê nhân khẩu chi