✨Tàu sân bay hạng nhẹ

Tàu sân bay hạng nhẹ

nhỏ|300x300px|[[Hàng không mẫu hạm Ý Giuseppe Garibaldi]] Tàu sân bay hạng nhẹ hay tàu sân bay hạng nhẹ hạm đội là một kiểu tàu sân bay nhỏ hơn tàu sân bay tiêu chuẩn trong hải quân một quốc gia. Định nghĩa chính xác về kiểu tàu này thay đổi theo từng quốc gia; nhưng tàu sân bay hạng nhẹ tiêu biểu sẽ mang theo số lượng máy bay khoảng một nữa đến hai-phần-ba so với một tàu sân bay hạm đội. Ở nhiều khía cạnh, khái niệm tàu sân bay hạng nhẹ có nhiều điểm tương đồng với một tàu sân bay hộ tống; tuy nhiên chúng có tốc độ nhanh hơn để được bố trí cùng các tàu sân bay hạm đội, trong khi tàu sân bay hộ tống thường chỉ sử dụng để bảo vệ các đoàn tàu vận tải và hỗ trợ gần cho các chiến dịch đổ bộ vốn không yêu cầu tốc độ cao.

Lịch sử

Hải quân Hoa Kỳ

Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, Hải quân Hoa Kỳ đã chế tạo một số tàu sân bay hạng nhẹ bằng cách cải biến lườn các tàu tuần dương. Những chiếc thuộc lớp Independence vốn được cải tạo từ những tàu tuần dương hạng nhẹ lớp Cleveland không hoàn toàn tối ưu khi hoạt động không quân, khi chúng có sàn đáp ngắn và hẹp và lườn tàu cao; những đặc tính mà tàu sân bay hộ tống lại tỏ ra tương đối nổi trội hơn. Dù sao việc chế tạo lớp Independence vẫn là một yêu cầu cấp bách vào nữa cuối năm 1942, khi lực lượng tàu sân bay Hoa Kỳ bị hao hụt trong tác chiến đến mức chỉ còn lại và tại Mặt trận Thái Bình Dương và hoạt động tại Đại Tây Dương. Ngoài ra, chúng có tốc độ đủ nhanh để hoạt động phối hợp cùng các tàu chiến hạm đội khác, một đặc tính không có trên các tàu sân bay hộ tống.

Ở giai đoạn sau của chiến tranh, lớp tàu tiếp nối sau Independence, lớp Saipan, được thiết kế, và hai chiếc trong lớp và , chỉ hoàn tất sau khi chiến tranh đã kết thúc. Sau khi phục vụ rất ngắn trong vai trò tàu sân bay, cả hai đều được cải biến thành những tàu chỉ huy và chuyển tiếp thông tin liên lạc.

Hải quân Hoàng gia Anh

Vào lúc bắt đầu Thế Chiến II, Hải quân Hoàng gia Anh chỉ có một sân bay duy nhất được thiết kế, chiếc (hạ thủy năm 1919, bị đánh chìm 1942), được xem là tương đương với một tàu sân bay hạng nhẹ, do xét về kích cỡ, số lượng máy bay và không có vỏ giáp. Kế hoạch thiết kế tàu sân bay hạng nhẹ năm 1942, thiết kế nguyên thủy của lớp Colossus, là một phiên bản thu nhỏ của lớp tàu sân bay hạm đội Illustrious. Kiểu tàu này có thể được đóng tại các xưởng đóng tàu có ít hoặc không có kinh nghiệm đóng tàu chiến; và mặc dù được đóng theo tiêu chuẩn tàu buôn, thiết kế đã bổ sung thêm những khoang kín nước. Thoạt tiên chỉ mong muốn có tuổi thọ phục vụ khoảng ba năm để đáp ứng những yêu cầu khẩn cấp trong chiến tranh, chiếc cuối cùng của lớp Colossus chỉ được cho ngừng phục vụ vào năm 2001.

Trong số mười chiếc đầu tiên trong lớp Colossus, hai chiếc đã được cải biến đang khi chế tạo thành những tàu sửa chữa máy bay. Sau đó có thêm năm chiếc được đặt hàng, nhưng không chiếc nào kịp hoàn tất trước khi Thế Chiến II kết thúc, với một thiết kế được nâng cấp nhằm vận hành những kiểu máy bay mới lớn và nặng hơn, nên được tách thành một lớp riêng biệt: lớp Majestic. Trong giai đoạn sau Thế Chiến II, Hải quân Hoàng gia vận hành mười tàu sân bay hạng nhẹ lớp Colossus trong khi năm chiếc lớp Majestic được bán trong lúc vẫn đang chế tạo cho Australia, Canada và Ấn Độ. Lớp Majestic được tiếp nối sau đó bởi lớp Centaur.

Đến những năm 1970, Hải quân Hoàng gia đưa ra một kiểu tàu sân bay hạng nhẹ mới để vận hành loại máy bay cất hạ cánh thẳng đứng V/STOL Hawker Siddeley Harrier. Nguyên chỉ được dự định như là tàu tuần dương trang bị tên lửa và mang theo máy bay trực thăng cho nhiệm vụ chống tàu ngầm, ba chiếc thuộc lớp Invincible đã tiếp tục phục vụ sang tận đầu thế kỷ 21, trong đó đã đóng một vai trò quan trọng trong cuộc Chiến tranh Falklands.

Danh sách các tàu sân bay hạng nhẹ hiện đại

; Nhật Bản

  • Hōshō
  • Ryūjō
  • lớp Zuihō Zuihō Shōhō
  • Ryūhō
  • lớp Chitose Chitose Chiyoda ; Tây Ban Nha
  • Juan Carlos I ; Thái Lan
  • ; Thổ Nhĩ Kỳ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|300x300px|[[Hàng không mẫu hạm Ý Giuseppe Garibaldi]] **Tàu sân bay hạng nhẹ** hay **tàu sân bay hạng nhẹ hạm đội** là một kiểu tàu sân bay nhỏ hơn tàu sân bay tiêu chuẩn trong hải
nhỏ|250x250px|Hàng không mẫu hạm lớn nhất thế giới. Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc [[USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ.|thế=]] **Tàu sân bay** (tiếng Anh: _aircraft carrier_), hay **hàng không mẫu
**_Akagi_** (tiếng Nhật: 赤城; Hán-Việt: _Xích Thành_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc
**Lớp tàu sân bay _Independence**_ gồm những chiếc tàu sân bay hạng nhẹ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ để phục vụ trong Thế Chiến II. Dù chỉ là một giải pháp tình
**_Chitose_** (tiếng Nhật: 千歳) là một tàu sân bay hạng nhẹ của hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II. Không nên nhầm nó với chiếc tàu tuần dương Chitose. Nguyên là một
**_Ryūhō_** (tiếng Nhật: 龍鳳, Long Phụng) là một tàu chiến của Hải quân Đế quốc Nhật Bản vốn khởi sự hoạt động như là tàu tiếp liệu tàu ngầm _Taigei_, và được rút khỏi
**Lớp tàu sân bay _Saipan**_ bao gồm hai tàu sân bay hạng nhẹ, được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ, và đã phục vụ không lâu sau Chiến tranh Thế giới thứ hai cho
thumb|Tàu sân bay hộ tống của [[Hải quân Hoàng gia Anh]] **Tàu sân bay hộ tống** (ký hiệu lườn **CVE**, tên tiếng Anh: escort carrier hoặc escort aircraft carrier) là một kiểu tàu sân bay
**Lớp tàu sân bay _Chitose**_ (tiếng Nhật: 千歳型航空母艦; Chitose-gata kōkūbokan) bao gồm hai tàu sân bay hạng nhẹ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Ban
là một đơn vị tàu sân bay thuộc Hạm đội Hàng không thứ nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Đơn vị này bao gồm hai tàu sân bay Shōkaku và Zuikaku. Chiến đội
**_Shōhō_** (tiếng Nhật: 祥鳳, phiên âm Hán-Việt: _Triển Phụng_, nghĩa là "Phượng hoàng may mắn") là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, tên của nó cũng được đặt
**_Zuihō_** (kanji: 瑞鳳, âm Hán-Việt: Thụy phụng, nghĩa là "_chim phượng tốt lành_") là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó được đặt lườn vào năm 1934 như
**Lớp tàu sân bay _Zuihō**_ (tiếng Nhật: 瑞鳳型航空母艦; Zuihō-gata kōkūbokan) bao gồm hai tàu sân bay hạng nhẹ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Cả
**_Hiyō_** (tiếng Nhật: 飛鷹, _Phi Ưng_) là một tàu sân bay thuộc lớp _Hiyō_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được đưa ra hoạt động trong Thế Chiến II và bị đánh chìm trong
**_Chiyoda_** (tiếng Nhật: 千代田) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Thế Chiến II. Được đặt lườn vào ngày 26 tháng 11 năm 1934 và được hạ
**_Ryūjō_** (, _rồng phi lên_) là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong Thế Chiến II và bị máy bay Mỹ đánh đắm trong trận
**_Shōkaku_** (, nghĩa là _Chim hạc bay liệng_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và tên của nó được đặt cho lớp tàu này. Cùng với chiếc tàu chị
**Lớp tàu sân bay _Colossus**_ bao gồm những tàu sân bay hạng nhẹ được Hải quân Hoàng gia Anh chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Mười sáu chiếc đã được vạch kế
**Lớp tàu sân bay _Majestic**_ bao gồm sáu tàu sân bay hạng nhẹ được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh vào giai đoạn cuối của Chiến tranh Thế giới thứ hai. Do chiến
**_Kaga_** **(tiếng Nhật: 加賀**, _Gia Hạ_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; là chiếc tàu sân bay thứ ba của Hải quân
**_Hiryū_** (**Nhật**: 飛龍, _Phi Long_) là một tàu sân bay thuộc lớp Sōryū được cải biến của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó là một trong những tàu sân bay Nhật đã mở đầu
**Lớp tàu sân bay _Graf Zeppelin**_ là hai tàu sân bay của Hải quân Đức được đặt lườn vào giữa những năm 1930 như một phần của Kế hoạch Z nhằm tái vũ trang. Bốn
**Lớp tàu sân bay _Courageous**_, đôi khi còn được gọi là **lớp _Glorious_**, là lớp nhiều chiếc tàu sân bay đầu tiên phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Ba chiếc trong lớp
**_Graf Zeppelin_** là tàu sân bay duy nhất của Đức được hạ thủy trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, tiêu biểu phần nào cho những nỗ lực của Hải quân Đức để tạo ra
**_Katsuragi_** (, Cát Thành) một tàu sân bay thuộc lớp _Unryū_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó không tham gia hoạt động nào đáng kể, sống
**_Junyō_** (kanji: 隼鷹, âm Hán-Việt: Chuẩn ưng, nghĩa là "đại bàng") là một tàu sân bay thuộc lớp _Hiyō_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó được đặt lườn bởi hãng _Nippon Yusen Kaisha_
**Lớp _Casablanca**_ là lớp tàu sân bay hộ tống với số lượng tàu sân bay lớn nhất từng được chế tạo, với năm mươi chiếc được đặt lườn, hạ thủy và nhập biên chế trong
**_Essex_** là một lớp tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ, vốn đưa ra số lượng tàu chiến hạng nặng với số lượng nhiều nhất trong thế kỷ 20, với tổng cộng 24 tàu
**Lớp tàu sân bay _Lexington**_ bao gồm hai chiếc tàu sân bay hạm đội hoạt động đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ. Ban đầu được đặt lườn vào giai đoạn cuối của Chiến tranh
**_Ibuki_** (tiếng Nhật: 伊吹) là chiếc tàu tuần dương hạng nặng cuối cùng được đặt tên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Được đặt lườn vào năm 1942 và hạ thủy vào năm 1943,
**USS _San Jacinto_ (CVL-30)** là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Independence_, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ mang cái tên này. Hoạt
**Tàu đổ bộ lớp Osumi** (Tiếng Nhật: **おおすみ型輸送艦)** là một lớp tàu vận tải đổ bộ thuộc Lực lượng Phòng vệ biển Nhật Bản. Đây là lớp tàu thế hệ thứ 2 mang tên _Osumi
nhỏ|[[PZL.23 Karaś của Ba Lan, máy bay ném bom hạng nhẹ chính trong Cuộc xâm lược Ba Lan 1939]] nhỏ|[[B-66 Destroyer, một máy bay ném bom hạng nhẹ]] **Máy bay ném bom hạng nhẹ** là
**Sân bay East Midlands** là một sân bay ở East Midlands, Anh, nằm ở Castle Donington ở Tây Bắc Leicestershire. Nó nằm giữa các thành phố Derby với cự ly 7 hải lý (13 km; 8,1
nhỏ|388x388px|Tàu tuần dương _Frunze_ thuộc [[Tàu tuần dương hạng nặng lớp Kirov|lớp _Kirov_ của Hải quân Nga]] **Tàu tuần dương**, còn được gọi là **tuần dương hạm**, là một loại tàu chiến lớn, có vai
**_Myōkō_** (tiếng Nhật: 妙高) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Courageous**_ bao gồm ba chiếc tàu chiến-tuần dương được biết đến như là những "tàu tuần dương hạng nhẹ lớn" được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Trên
**Lớp tàu tuần dương _Baltimore**_ là một nhóm mười bốn tàu tuần dương hạng nặng được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn sau của Chiến tranh thế giới thứ hai. Tốc độ
Tàu tuần dương hạng nặng [[HMS Frobisher (D81)|HMS _Frobisher_ thuộc lớp _Hawkins_, vào khoảng thời gian mà Hiệp ước Hải quân Washington đặt ra những giới hạn cho tàu tuần dương hạng nặng.]] **Tàu tuần
thumb|[[Tàu sân bay trở thành các tàu chiến chủ lực chính của hầu hết các lực lượng hải quân nước xanh dương thời hiện đại. Trong ảnh là tàu sân bay chạy bằng năng lượng
Chiếc **USS _Franklin_ (CV/CVA/CVS-13, AVT-8)**, tên lóng là "Big Ben", là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo trong Thế Chiến II cho Hải quân Hoa Kỳ. Nó được
**USS _Natoma Bay_ (CVE–62)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo vịnh Natoma tại
**USS _Saratoga_ (CV-3)** là chiếc tàu chiến thứ năm trong lịch sử Hải quân Hoa Kỳ được mang tên **Saratoga**, tên đặt theo trận chiến Saratoga quan trọng trong cuộc Chiến tranh giành độc lập
**_Abukuma_** (tiếng Nhật: 阿武隈) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Abukuma tại khu vực Tōhoku của Nhật
**HMS _Furious**_ là một tàu tuần dương hạng nhẹ lớn thuộc lớp _Glorious_ cải tiến (một dạng phát triển cực đoan của tàu chiến-tuần dương) của Hải quân Hoàng gia Anh được cải biến thành
**Sân bay quốc tế Dubai** (tiếng Ả Rập: **مطار دبي الدولي**) là sân bay quốc tế phục vụ Dubai, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, là sân bay chính của Dubai và là
**_Yura_** (tiếng Nhật: 由良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Yura gần Kyoto của Nhật Bản. Nó
**_Furutaka_** (tiếng Nhật: 古鷹) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong giai đoạn từ sau Đệ Nhất thế chiến đến Đệ Nhị thế chiến, là
**USS _Princeton_ (CVL-23)** là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Independence_ được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến
**_Aoba_** (tiếng Nhật: 青葉) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo