Tấn Tương công (chữ Hán: 晋襄公, cai trị: 627 TCN – 621 TCN), tên thật là Cơ Hoan (姬欢), là vị vua thứ 25 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Thời trẻ
Tấn Tương công là con của Tấn Văn công – vua thứ 24 nước Tấn. Mẹ ông là Bức Cật, vợ thứ hai của Văn công, sinh ra ông khi Văn công còn là công tử Trùng Nhĩ nước Tấn.
Bức Cật mất khi Trùng Nhĩ đang trấn thủ đất Bồ thời Tấn Hiến công. Trong những năm Trùng Nhĩ lưu lạc, Cơ Hoan và em gái là Bá Cơ phải trốn tránh. Khi Tấn Văn công về nước làm vua tìm được ông, bèn lập làm thế tử.
Năm 628 TCN, Tấn Văn công mất, Cơ Hoan lên nối ngôi, tức là Tấn Tương công.
Chiến tranh với các nước
Nhân lúc Tấn Văn công mới mất, năm 627 TCN, Tần Mục công sai Mạnh Minh, Bạch Ất Bính và Tây Khất Thuật đi đánh Tấn.
Tấn Tương công sai Tiên Chẩn mang quân ra mai phục ở đất Hào Sơn hiểm yếu, gọi thêm quân của bộ tộc Khương, Nhung chi viện. Quân Tần lọt vào trận địa, bị quân Tấn đánh thua to. Cả ba tướng Tần đều bị bắt. Tấn Tương công còn đang mặc đồ để tang cha ra nhận tù binh. Vợ thứ của Văn công là Hoài Doanh vốn là người nước Tần, xin Tấn Tương công thả các tướng Tần về. Tương công đồng ý. Tấn Tương công không trách Tiên Chẩn, sai Dương Xử Phủ đi đuổi theo bắt giữ các tướng Tần lại. Quân Tấn đuổi theo đến sông Hoàng Hà thì các tướng Tần đã có thuyền đón nên đi thoát.
Cùng năm, nước Địch phía bắc mang quân xâm lấn nước Tấn, tiến vào đất Cơ. Tiên Chẩn lại mang quân ra cự địch, đánh tan quân Địch. Tướng Khước Khuyết bắt sống được vua nước Địch. Thắng trận xong, Tiên Chẩn tự phạt mình tội vô lễ với Tấn Tương công, bèn cởi giáp và mũ trụ xông vào đám đông quân nước Địch mà chết. Quân nước Địch trả lại xác Tiên Chẩn cho nước Tấn.
Tấn Tương công cho con Tiên Chẩn là Tiên Thả Cư nối làm tướng và phong cho Khước Khuyết đất Ký Ấp. Sau đó ông lại hội quân chư hầu Trần, Trịnh cùng mang quân vây nước Hứa vì không thần phục nước Tấn mà lại theo nước Sở. Nước Hứa xin giảng hòa.
Năm 626 TCN, Tấn Tương công giận nước Vệ không triều cống và xâm lấn nước Trịnh, bèn sai Tiên Thả Cư đi đánh Vệ. Tiên Thả Cư ra quân đánh bại quân nước Vệ, chiếm đất Thích.
Năm 625 TCN, Tần Mục công lại sai Mạnh Minh mang quân đánh Tấn báo thù trận Hào Sơn. Tấn Tương công sai Tiên Thả Cư làm trung quân, Triệu Thôi làm phó tướng đi đánh Tần. Quân Tấn có quân Nhung giúp. Hai bên gặp nhau ở Bành Nha. Quân Tấn đánh bại quân Tần lần thứ hai. Mạnh Minh đại bại phải rút lui.
Tấn Tương công giận Lỗ Văn công không tới chầu bèn mang quân đánh Lỗ. Lỗ Văn công không chống nổi phải xin giảng hòa và sang chầu. Tháng 4 năm 625 TCN, Tấn Tương công không ra gặp vua Lỗ mà sai đại phu Dương Xử Phủ làm lễ ăn thề với Lỗ Văn công để hạ nhục vua Lỗ.
Tháng 6 năm đó, nước Tấn hội chư hầu ở đất Thùy Lũng, cùng với các nước Tống, Trần, Trịnh ăn thề. Đến cuối năm đó, Tấn cùng 3 nước này hội binh đánh nước Tần để báo thù việc xâm lấn hồi đầu năm. Quân Tấn chiếm đất Uông của nước Tần.
Năm 624 TCN, Tần Mục công lại mang quân sang đánh Tấn để báo thù trận thua lần trước. Quân Tần tiến đến đất Vương Quan, quân Tấn cố thủ không ra. Quân Tần thu nhặt xác quân sĩ tử trận lần trước rồi rút lui.
Năm 623 TCN, Tấn Tương công mang quân đánh Tần để báo thù trận Vương Quan. Quân Tấn đánh chiếm đất Tân Thành của nước Tần.
Qua đời
Năm 622 TCN, một loạt công thần từ đời Tấn Văn công là Triệu Thôi, Loan Chi, Hoắc Bá, Cữu Phạm đều qua đời. Con Triệu Thôi là Triệu Thuẫn được Tấn Tương công dùng nối chức cha điều hành việc triều chính.
Tháng 8 năm 621 TCN, Tấn Tương công qua đời. Ông ở ngôi 7 năm, được xem là người kế tục được nghiệp bá của vua cha Tấn Văn công.
Thế tử Di Cao, con của Tương công và phu nhân Mục Doanh, được đại phu Triệu Thuẫn lập lên nối ngôi, tức là Tấn Linh công.
Trong Đông Chu liệt quốc
Tấn Tương công xuất hiện trong tiểu thuyết Đông Chu liệt quốc của Phùng Mộng Long từ hồi thứ 37 đến hồi 47. Ông được mô tả khá sát với sử sách, đặc biệt là trong các cuộc chiến với nước Tần.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tấn Tương công** (chữ Hán: 晋襄公, cai trị: 627 TCN – 621 TCN), tên thật là **Cơ Hoan** (姬欢), là vị vua thứ 25 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Tần Tương công** (chữ Hán: 秦襄公,833 TCN – 766 TCN), là vị vua thứ sáu của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Đây cũng là vị vua đầu tiên
**Tấn Điệu công** (chữ Hán: 晋悼公, cai trị: 572 TCN – 558 TCN), họ **Cơ** (姬), tên thật là **Chu** (周) hay **Củ** (糾), còn được gọi là **Chu tử** (周子) hoặc **Tôn Chu** (孫周),
**Tần Mục công** (chữ Hán: 秦穆公; 683 TCN - 621 TCN), còn gọi là **Tần Mâu công** (秦繆公), tên thật **Doanh Nhậm Hảo** (嬴任好), là vị quốc quân thứ 14 của nước Tần - chư
**Tấn Linh công** (chữ Hán: 晉靈公, cai trị: 620 TCN – 607 TCN), tên thật là **Cơ Di Cao** (姬夷皋), là vị quân chủ thứ 26 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong
**Tấn Lệ công** (chữ Hán: 晉厲公, cai trị: 580 TCN – 573 TCN), tên thật là **Cơ Thọ Mạn** (姬寿曼) hoặc **Cơ Châu Bồ** (姬州蒲), là vị vua thứ 29 của nước Tấn - chư
**Tấn Văn công** (chữ Hán: 晉文公, 697 TCN - 628 TCN), tên thật là **Cơ Trùng Nhĩ** (姬重耳), là vị vua thứ 24 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu thời Xuân Thu trong
**Tần Khang công** (chữ Hán: 秦康公, trị vì: 620 TCN – 609 TCN), tên thật là **Doanh Oánh** (嬴罃), là vị vua thứ 15 nước Tần - một chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Tần Trang công** (chữ Hán: 秦莊公, : 855 TCN – 778 TCN), tên thật là **Doanh Kỳ** (嬴其), là vị quân chủ thứ năm của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam** là cấp bậc tướng lĩnh đầu tiên trong Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 1 ngôi sao vàng. Theo quy định pháp luật Việt
**Tần Văn công** (chữ Hán: 秦文公, trị vì: 765 TCN – 716 TCN), là vị vua thứ bảy của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. ## Sự nghiệp Theo
**Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam** là cấp bậc tướng lĩnh thứ hai trong Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 2 ngôi sao vàng. Theo quy định pháp luật Việt
**Nguyễn Văn Danh** là Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương (từ 2011), Phó Thủ trưởng
**Tấn Cảnh công** (chữ Hán: 晋景公, cai trị: 599 TCN – 581 TCN), tên thật là **Cơ Cứ** (姬据), là vị vua thứ 28 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Tương Công** (chữ Hán: 襄公) là thụy hiệu của một số vị quân chủ và đại thần phương Đông. ## Quân chủ * Tây Chu Giả Tương công * Đông Chu Tần Tương công (có
**Tấn Bình công** (chữ Hán: 晋平公, cai trị: 557 TCN – 532 TCN), tên thật là **Cơ Bưu** (姬彪), là vị vua thứ 31 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Tấn Hiến công** (chữ Hán: 晋献公, cai trị: 676 TCN – 651 TCN), tên thật là **Cơ Quỹ Chư** (姬詭諸), là vị vua thứ 19 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Nguyễn Tấn** (942 - 1024) là một danh tướng nhà Đinh, có công đánh dẹp sứ quân Kiều Công Hãn và lập ra làng An Lá ở Nam Định. ## Xuất thân Theo thần phả
**Tần Hiếu công** (chữ Hán: 秦孝公, sinh 381 TCN, trị vì 361 TCN-338 TCN) hay **Tần Bình vương** (秦平王), tên thật là **Doanh Cừ Lương** (嬴渠梁), là vị vua thứ 30 của nước Tần -
**Tần Hoàn công** (chữ Hán: 秦桓公, trị vì 603 TCN-577 TCN)), tên thật là **Doanh Vinh** (嬴荣), là vị quân chủ thứ 17 của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Tấn Định công** (chữ Hán: 晉定公, cai trị: 511 TCN – 475 TCN), tên thật là **Cơ Ngọ** (姬午), là vị vua thứ 34 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Tần Hiến công** (chữ Hán: 秦献公, trị vì 384 TCN-362 TCN), còn gọi là **Tần Nguyên Hiến công** (秦元献公) hay **Tần Nguyên vương** (秦元王), là vị quân chủ thứ 29 của nước Tần - chư
**Tấn Thành công** (chữ Hán: 晋成公, cai trị: 606 TCN – 600 TCN), tên thật là **Cơ Hắc Đồn** (姬黑臀), là vị vua thứ 27 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Lê Ngọc Nam** (sinh năm 1953) Xã Cẩm Thanh ở hạ lưu sông Thu Bồn Từ tháng 1 năm 2003 đến tháng 7 năm 2005, ông là Đại tá Công an nhân dân, Giám đốc
**Nhà Tần** (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần được đặt tên theo nước Tần - nước đã chiến
**Tấn** (Phồn thể: 晉國; Giản thể: 晋国) là một trong những nước chư hầu mạnh nhất trong thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ quốc gia này tương
**Tần** (, Wade-Giles: _Qin_ hoặc _Ch'in_) (900 TCN-221 TCN) là một nước chư hầu thời Xuân Thu và Chiến Quốc ở Trung Quốc. Cuối cùng nó đã lớn mạnh giữ vị trí thống trị toàn
**Lỗ Tương công** (chữ Hán: 魯襄公, 575 TCN-542 TCN, trị vì 572 TCN-542 TCN), tên thật là **Cơ Ngọ** (姬午), là vị vua thứ 23 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch
thumb|upright|Swift tại [[giải Quả cầu vàng lần thứ 81 vào năm 2024]] Nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Taylor Swift là một nhân vật được đưa tin rộng rãi
**Trịnh Tương công** (chữ Hán: 鄭襄公; trị vì: 604 TCN–587 TCN), tên thật là **Cơ Tử Kiên** (姬子堅), là vị vua thứ 11 của nước Trịnh – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Nguyễn Phước Tân** (1930-2007), tên thật **Nguyễn Văn Chẩn**, bí danh: **Hai Tân**, **Bảy Chẩn**, **Bảy Hưởng**, là một Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam.
**Lê Tấn Tới** (sinh ngày 4 tháng 4 năm 1969) là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng và là chính trị gia người Việt Nam. Ông
**Cao Tân** (; sinh tháng 4 năm 1959) là Thượng tướng Quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX,
**Tống Tương công** (chữ Hán: 宋襄公, ? - 637 TCN), tên thật là **Tử Tư Phủ** (子茲甫), là vị quân chủ thứ 20 của nước Tống - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Vệ Tương công** (衞襄公, trị vì 543 TCN-535 TCN), tên thật là **Cơ Ác** (姬惡), là vị quân chủ thứ 27 của nước Vệ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Khâm Tấn Tường** (? - ?) là quan nhà Nguyễn và là một thủ lĩnh trong phong trào kháng Pháp ở nửa sau thế kỷ 19 tại Tây Ninh, Việt Nam. ## Tiểu sử Không
**Nguyễn Minh Đức** (sinh ngày 19 tháng 7 năm 1969) là một Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam và chính trị gia người Việt Nam. Ông là Đại biểu Quốc hội Việt Nam
**Nguyễn Văn Hưởng** (sinh năm 1946 ở phường Xuân Sơn, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh) là Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam, nguyên Thứ trưởng Bộ Công an, nguyên Tổng cục
**Lê Tấn Tảo** là Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, nguyên Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm môi trường, Bộ Công an Việt Nam. ## Sự nghiệp
**Nguyễn Thanh Tân** (sinh ngày 28 tháng 2 năm 1955) là Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam và chính trị gia người Việt Nam. Ông từng là đại biểu Quốc hội Việt Nam
**Nguyễn Đức Minh** là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh, Bộ Công an (Việt Nam). ## Tiểu sử Ngày 25 tháng 4 năm
**Nguyễn Chí Thành** (sinh năm 1956 tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) là một Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Giám đốc Công an Thành phố Hồ
Dưới đây là danh sách những người đứng đầu chính phủ của nhà nước Séc hoặc các chức vụ cùng tên khác trong lịch sử nhà nước Séc đã từng tồn tại cho tới nay
use both this parameter and |birth_date to display the person's date of birth, date of death, and age at death) --> | death_cause = | module = | body_discovered = | resting_place = | resting_place_coordinates
**Nguyễn Khánh Toàn** (sinh năm 1945) là một tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông từng giữ chức Thứ trưởng Thường trực Bộ Công an Việt Nam, Phó Bí thư
**Phi Tử** (chữ Hán: 非子, : 933 TCN - 858 TCN), là vị quân chủ khai quốc của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc, được xem là tổ tiên
**Nguyễn Duy Hùng** (1946-2021) là giáo sư, tiến sĩ, nhà giáo nhân dân, Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân. ## Tiểu sử
**Tấn Văn hầu** (chữ Hán: 晉文侯, cai trị: 780 TCN – 746 TCN), tên thật là **Cơ Cừu** (姬仇), là vị vua thứ 11 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Nguyễn Đức Minh** (sinh năm 1931) là Thiếu tướng Công an nhân dân đã nghỉ hưu, nhà hoạt động cách mạng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, nguyên Phó tổng Cục trưởng Tổng
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền