✨Tân Khánh, Thái Nguyên

Tân Khánh, Thái Nguyên

Tân Khánh là một xã ở phía đông nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam.

Địa lý

Xã Tân Khánh có vị trí địa lý: Phía đông giáp xã Tân Thành Phía tây giáp phường Gia Sàng và phường Bách Quang Phía nam giáp xã Phú Bình và xã Điềm Thụy Phía bắc giáp xã Trại Cau và xã Nam Hoà.

Xã Tân Khánh có diện tích 48,31 km², dân số năm 2025 là 23.724 người. Khu vực được định hướng tập trung phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp gắn với chế biến công nghệ cao, chăn nuôi gia cầm. Trong vùng có nhiều hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, kinh tế trang trại, làng nghề chè truyền thống. Hạ tầng giao thông trên địa bàn xã có các tuyến đường tỉnh 269C, đường vành đai II.

Tháng 6 năm 2025, xã Tân Khánh được thành lập trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Khánh (diện tích tự nhiên là 21,25 km²; dân số là 9.518 người); xã Bàn Đạt (diện tích tự nhiên là 17,44 km²; dân số là 7.549 người) và xã Đào Xá (diện tích tự nhiên là 9,62 km²; dân số là 6.657 người) của huyện Phú Bình. Trụ sở làm việc của xã nằm tại trụ sở xã Tân Khánh cũ.

Hành chính

Đến năm 2009, xã Tân Khánh được chia thành 25 xóm: Hoàng Mai 1, Hoàng Mai 2, Nông Trường, Ngò, Đồng Bẫu, Kim Bảng, Đồng Tiến 1, Đồng Tiến 2, Tre, Thông, Cầu Ngần, La Tú, La Muôi, Làng Cả, Na Ri, Đồng Đậu, Xuân Minh, Phố Chợ, Cà, Bằng Sơn, Chanh, Kê, Cầu Cong, Đồng Hòa, Trại Mới.

Đến năm 2009, xã Bàn Đạt được chia thành 12 xóm: Bàn Đạt, Cầu Mành, Việt Long, Đồng Quan, Đồng Vĩ, Na Chăng, Đá Bạc, Bờ Tấc, Phú Lợi, Tân Minh, Trung Đình, Bãi Phẳng.

Đến năm 2009, xã Đào Xá được chia thành bảy xóm: Tân Sơn, Dẫy, Chám, Xuân Đào, La Lý, Đoàn Kết, Phú Minh.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tân Khánh** là một xã ở phía đông nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Tân Khánh có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Tân Thành *Phía tây giáp
**An Khánh** là một xã ở phía tây nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã An Khánh có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Vô Tranh, phường Quan Triều
**Tân Thành** là một xã ở phía đông nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Tân Thành có vị trí địa lý: *Phía đông giáp tỉnh Bắc Ninh *Phía tây giáp
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
Một đòn đá thẳng trong võ Tân Khánh Bà Trà đang được các môn sinh luyện tập. **Tân Khánh Bà Trà** hay **Bà Trà - Tân Khánh** hay **Võ Lâm Tân Khánh Bà Trà** (người
**Đại Phúc** là một xã ở phía tây nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Đại Phúc có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã An Khánh, phường Quyết Thắng
**Phú Lương** là một xã thuộc tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Phú Lương có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Vô Tranh và xã Văn Lăng *Phía tây giáp
**Trại Cau** là một xã tại phía đông nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Trại Cau có vị trí địa lý: *Phía đông giáp tỉnh Bắc Ninh *Phía tây giáp
**Vô Tranh** là một xã thuộc tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Vô Tranh có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Văn Lăng, xã Đồng Hỷ và phường Quan Triều
**Phú Lạc** là một xã ở phía tây nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Phú Lạc có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Phú Lương *Phía tây giáp
**Nam Hòa** là một xã thuộc tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Nam Hòa có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Tràng Xá và xã Trại Cau *Phía tây giáp
**Xuân Dương** là một xã ở phía đông của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Xuân Dương có vị trí địa lý: *Phía đông giáp tỉnh Lạng Sơn *Phía tây giáp xã
**Dân Tiến** là một xã nằm ở phía đông của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Dân Tiến có vị trí địa lý: *Phía đông giáp tỉnh Lạng Sơn *Phía tây giáp
**Nguyễn Tấn** (阮縉, 1822-1871), tự là **Tử Vân**, là một võ quan nhà Nguyễn đời vua Tự Đức trong lịch sử Việt Nam. Ông thành danh là nhờ công đánh dẹp các cuộc nổi dậy
**Thái Nguyên** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Thái Nguyên, nằm bên bờ sông Cầu, là một trong những thành phố lớn ở miền Bắc Việt Nam. Thành phố Thái Nguyên là trung
**Cách mạng Tân Hợi** () còn được gọi là **Cách mạng Trung Quốc** hay **Cách mạng năm 1911** là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc do những người trí
**Tân Khánh Kỵ** (chữ Hán phồn thể: 辛慶忌; chữ Hán giản thể: 辛庆忌, ? – 12 TCN) tên tự là **Tử Chân**, đại thần và tướng lĩnh thời Tây Hán, người Địch Đạo. ## Tiểu
**Mỏ than Khánh Hòa** là một mỏ than đá lớn ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam và ở khu vực Đông Bắc Bộ. Mỏ than Khánh Hòa nằm ở địa phận
**Vương Cung** (chữ Hán: 王恭, ? – 398), tên tự là **Hiếu Bá**, người Tấn Dương, Thái Nguyên, là đại thần, ngoại thích nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông là anh của
**Đồng Khánh Đế** (chữ Hán: 同慶 19 tháng 2 năm 1864 – 28 tháng 1 năm 1889), tên húy là **Nguyễn Phúc Ưng Thị** (阮福膺豉) và **Nguyễn Phúc Ưng Đường** (阮福膺禟 ), lên ngôi lấy
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Khánh Hòa** là một tỉnh ven biển thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, Khánh Hòa có diện tích: 8.556 km², xếp thứ 17;
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Lịch sử hành chính Khánh Hòa** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, thành lập tỉnh Khánh Hòa. Vào thời điểm hiện tại (2020), về
phải|2 bộ Mãng Bào và mũ Kim Quan làm triều phục của công hầu thời Nguyễn, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, Hà Nội. Trong suốt hơn 140 năm tồn tại (1802-1945) với 13 đời
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Trùng Khánh** () là một thành phố lớn ở Tây Nam Trung Quốc và là một trong bốn thành phố trực thuộc trung ương tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Trùng Khánh
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Nguyễn Cảnh Hoan** (阮景節 1521-1576) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, có tài liệu chép là Nguyễn Cảnh Mô, Trịnh Mô, Nguyễn Hoan tước Tấn Quận công, giữ chức Binh
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Triều Tiên Thái Tông** (chữ Hán: 朝鮮太宗; Hangul: 조선 태종; 13 tháng 6, 1367 – 8 tháng 6, 1422), còn gọi là **Triều Tiên Thái Tông Cung Định đại vương** (朝鮮太宗恭定大王) hay **Triều Tiên Cung
**Thái Bình** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Theo cuộc Tổng điều tra dân
**Trần Tự Khánh** (chữ Hán: 陳嗣慶;1175 – 3 tháng 1 năm 1224), là một chính trị gia, viên tướng trứ danh thời kỳ suy vong của triều đại nhà Lý, người lãnh đạo chính thống
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Thái Ngạc** (Phồn thể: 蔡鍔; Giản thể: 蔡锷; Bính âm: Cài È; Wade–Giles: Ts'ai O; 18 tháng 12 năm 1882 – 8 tháng 11 năm 1916) là môt lãnh tụ Cách mạng - quân phiệt
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Nguyễn Tư Giản** (阮思僩, 1823–1890), trước có tên: **Văn Phú**, **Địch Giản**, sau mới đổi lại là **Tư Giản**, tự: **Tuân Thúc**(洵叔), **Hy Bật**, hiệu: **Vân Lộc**(雲麓) và **Thạch Nông**(石農). Ông là một danh sĩ
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Tỉnh ủy Khánh Hòa** hay còn được gọi **Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa**. Tỉnh ủy Khánh Hòa là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa giữa hai
**Nguyễn Cao Kỳ** (8 tháng 9 năm 1930 – 22 tháng 7 năm 2011) là một tướng lĩnh Không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng trước khi tham gia
**Nguyễn Phúc Tấn** (chữ Hán: 阮福晉; 21 tháng 3 năm 1799 – 17 tháng 7 năm 1854), còn có huý là **Thản**, tước phong **Diên Khánh Vương** (延慶王), là một hoàng tử con vua Gia
**Tần Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 秦昭襄王; 325 TCN – 251 TCN, trị vì: 306 TCN - 251 TCN) hay **Tần Chiêu vương** (秦昭王), là vị vua thứ 33 của nước Tần - chư hầu
**Nguyễn Hữu Thị Nga** (chữ Hán: 阮有氏娥; 29 tháng 10 năm 1881 – 19 tháng 12 năm 1945), phong hiệu **Nhất giai Huyền phi** (一階玄妃), là một cung phi của vua Thành Thái nhà Nguyễn
**Thái Phiên** (1882 - 1916) là một nhà hoạt động cách mạng, đã cùng với Trần Cao Vân và vua Duy Tân lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống Pháp tại Trung Kỳ Việt Nam, do
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Giuse Nguyễn Chí Linh** (sinh ngày 22 tháng 11 năm 1949) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam, ông từng đảm trách vai trò Tổng giám mục Tổng giáo phận Huế và
**Nhất giai Quý phi Nguyễn thị** (chữ Hán: 一階貴妃 阮氏; ? – 1885), không rõ tên húy, nguyên là chính thất của vua Đồng Khánh nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Bà mất sau