✨An Khánh, Thái Nguyên

An Khánh, Thái Nguyên

An Khánh là một xã ở phía tây nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam.

Địa lý

Xã An Khánh có vị trí địa lý: Phía đông giáp xã Vô Tranh, phường Quan Triều và phường Quyết Thắng Phía tây giáp xã Đại Phúc Phía nam giáp xã Đại Phúc Phía bắc giáp xã Phú Lạc, xã Phú Lương và xã Vô Tranh.

Xã An Khánh có diện tích 45,09 km², dân số năm 2025 là 20.104 người. Khu vực được định hướng là vùng phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ nhỏ, và làng nghề cá giống Cù Vân. Hạ tầng giao thông trên địa bàn xã có tuyến quốc lộ 37,

Hành chính

Đến năm 2009, xã An Khánh được chia thành 17 xóm: Hàng, Đạt, Đá Thần, An Thanh, Sòng, Đoàn Kết, Thác Vạng, Tân Bình, Đồng Bục, Ngò, Đầm, Đồng Sầm, An Bình, Bãi Chè, Chầm Hồng, Cửa Nghè, Tân Tiến. Năm 2019, sáp nhập xóm Cửa Nghè và xóm Chầm Hồng thành xóm Hồng Nghè.

Đến năm 2009, xã Cù Vân được chia thành 13 xóm: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8+9, 10, 11, 12, 13, 14.

Đến năm 2009, xã Hà Thượng được chia thành 13 xóm: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**An Khánh** là một xã ở phía tây nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã An Khánh có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Vô Tranh, phường Quan Triều
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
**Đại Phúc** là một xã ở phía tây nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Đại Phúc có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã An Khánh, phường Quyết Thắng
**Phú Lương** là một xã thuộc tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Phú Lương có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Vô Tranh và xã Văn Lăng *Phía tây giáp
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam]] **Đoàn Chèo Thái Nguyên** (tồn tại: 1962 - 2002) nay chỉ còn là **Đội Chèo Thái Nguyên** thuộc Đoàn Nghệ thuật Thái Nguyên đóng tại Tổ 39,
**Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên** là bệnh viện hạng đặc biệt trực thuộc Bộ Y tế, ở khu vực Trung du Miền núi phía Bắc, được thành lập từ năm 1951. Có nhiệm vụ
**Dân Tiến** là một xã nằm ở phía đông của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Dân Tiến có vị trí địa lý: *Phía đông giáp tỉnh Lạng Sơn *Phía tây giáp
**Vô Tranh** là một xã thuộc tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Vô Tranh có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Văn Lăng, xã Đồng Hỷ và phường Quan Triều
**Phú Lạc** là một xã ở phía tây nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Phú Lạc có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Phú Lương *Phía tây giáp
**Thái Nguyên** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Thái Nguyên, nằm bên bờ sông Cầu, là một trong những thành phố lớn ở miền Bắc Việt Nam. Thành phố Thái Nguyên là trung
**Nguyễn Phúc Tấn** (chữ Hán: 阮福晉; 21 tháng 3 năm 1799 – 17 tháng 7 năm 1854), còn có huý là **Thản**, tước phong **Diên Khánh Vương** (延慶王), là một hoàng tử con vua Gia
**An Khánh Công chúa** (chữ Hán: 安慶公主), không rõ sinh mất cũng như tên thật, là hoàng nữ của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, hoàng đế đầu tiên của nhà Minh. ## Cuộc đời
**Nguyễn Cảnh Huy** (1473-1536) người làng Ngọc Sơn, huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An, là tướng nhà Lê trung hưng, tước Hoàng Hưu tử, Bình Dương hầu. Về sau được gia phong Phúc Khánh Quận
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
phải|2 bộ Mãng Bào và mũ Kim Quan làm triều phục của công hầu thời Nguyễn, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, Hà Nội. Trong suốt hơn 140 năm tồn tại (1802-1945) với 13 đời
**Loạn An Sử** (chữ Hán: 安史之亂: _An Sử chi loạn_) là cuộc biến loạn xảy ra giữa thời nhà Đường vào thời Đường Huyền Tông Lý Long Cơ trong lịch sử Trung Quốc, kéo dài
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Khánh Hòa** là một tỉnh ven biển thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, Khánh Hòa có diện tích: 8.556 km², xếp thứ 17;
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Trần Tự Khánh** (chữ Hán: 陳嗣慶;1175 – 3 tháng 1 năm 1224), là một chính trị gia, viên tướng trứ danh thời kỳ suy vong của triều đại nhà Lý, người lãnh đạo chính thống
**Trùng Khánh** () là một thành phố lớn ở Tây Nam Trung Quốc và là một trong bốn thành phố trực thuộc trung ương tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Trùng Khánh
**Nguyễn Cảnh Hoan** (阮景節 1521-1576) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, có tài liệu chép là Nguyễn Cảnh Mô, Trịnh Mô, Nguyễn Hoan tước Tấn Quận công, giữ chức Binh
**An Giang** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, An Giang có diện tích: 9.889 km², xếp thứ 13; dân
**Hoàng Hối Khanh** (, 1362-1407) là quan nhà Hồ trong lịch sử Việt Nam, người huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam. ## Đại thần nhà Hồ Hoàng Hối Khanh đỗ Thái học sinh
**An Huy** (, IPA:_ánxwéi_) là một tỉnh của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2020, An Huy là tỉnh đông thứ tám về số dân, đứng thứ 11 về kinh tế Trung Quốc với
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Lịch sử hành chính An Giang** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Sau
**Thái Bình** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Theo cuộc Tổng điều tra dân
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Từ Cung Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 慈宮皇太后; 28 tháng 1 năm 1890 - 9 tháng 11 năm 1980), phong hiệu chính thức là **Đoan Huy Hoàng thái hậu** (端徽皇太后), là phi thiếp của Hoằng
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**_Án lệ 45/2021/AL_** về xác định bị cáo phạm tội "Giết người" thuộc trường hợp "Phạm tội chưa đạt" là án lệ công bố thứ 45 thuộc lĩnh vực hình sự của Tòa án nhân
**Nguyễn Tư Giản** (阮思僩, 1823–1890), trước có tên: **Văn Phú**, **Địch Giản**, sau mới đổi lại là **Tư Giản**, tự: **Tuân Thúc**(洵叔), **Hy Bật**, hiệu: **Vân Lộc**(雲麓) và **Thạch Nông**(石農). Ông là một danh sĩ
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Nguyễn Phúc Tần** (chữ Hán: 阮福瀕, 18 tháng 7 năm 1620 - 30 tháng 4 năm 1687), hay **Nguyễn Thái Tông**, tước hiệu **Dũng Quận công** (勇郡公), và được người trong lãnh thổ gọi là
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Tỉnh ủy Khánh Hòa** hay còn được gọi **Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa**. Tỉnh ủy Khánh Hòa là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa giữa hai
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Hành chính Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của chính quyền nhà Nguyễn trong thời kỳ độc lập (1802-1884). Bộ máy cai trị của nhà
**Nguyễn Phúc Quang** (chữ Hán: 阮福㫕, 10 tháng 9 năm 1811 – 29 tháng 6 năm 1845), tước phong **An Khánh vương** (安慶王), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch
**Nguyễn Văn Tuyên** (chữ Hán: 阮文瑄, 1834 - 1902), tự **Trọng Hiệp** (仲合), hiệu **Kim Giang** (金江), biệt hiệu **Quế Bình Tử** (桂坪子) là một quan đại thần triều Nguyễn, trải bảy đời vua từ
**Người Việt tại Thái Lan** là những nhóm dân người Việt cư ngụ tại Thái Lan. Người Việt có mặt tại Thái Lan ít ra từ thế kỷ 18 qua nhiều đợt di cư từ
**Nguyễn Hữu Thị Nga** (chữ Hán: 阮有氏娥; 29 tháng 10 năm 1881 – 19 tháng 12 năm 1945), phong hiệu **Nhất giai Huyền phi** (一階玄妃), là một cung phi của vua Thành Thái nhà Nguyễn
**Tích Khánh Tiêu Thái hậu** (chữ Hán: 積慶蕭太后, ? - 1 tháng 6, năm 847), còn được gọi là **Trinh Hiến hoàng hậu** (貞獻皇后), là một phi tần của Đường Mục Tông Lý Hằng, và
**Nguyễn Chiến Thắng** (sinh năm 1955) là chính trị gia người Việt Nam, nguyên là Phó Bí thư Tỉnh ủy Khánh Hòa, Bí thư Ban cán sự Đảng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
**_Án lệ 42/2021/AL_** về quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp của người tiêu dùng trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có thỏa thuận trọng tài hay **_Án lệ Vịnh Thiên Đường_**,
**Nhất giai Quý phi Nguyễn thị** (chữ Hán: 一階貴妃 阮氏; ? – 1885), không rõ tên húy, nguyên là chính thất của vua Đồng Khánh nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Bà mất sau