Trong toán học, hệ số -adic cho bất kỳ số nguyên tố mở rộng số học thông thường của số hữu tỉ theo cách khác biệt so với tính mở rộng của hệ số phù hợp với các hệ số thực và số phức.
Số p-adic và hình học Diophantine
Số p-adic
Nhà toán học người Đức Kurt Hensel sử dụng một ý tưởng tương tự như khi xét các hàm số trên một đường cong áp dụng vào lý thuyết số để xây dựng nên số p-adic. Trước hết định nghĩa số p-adic bằng một chuỗi vô hạn hình thức có dạng:
:
với p là một số nguyên cho trước và các hệ số của chuỗi trên ai thỏa mãn 0 ≤ ai < p. Tổng quát hơn, có thể xét chuỗi vô hạn hình thức có dạng:
:
với mọi m ∈ Z và giá trị của các hệ số ai nằm trong tập hợp }. Một chuỗi vô hạn hình thức có dạng như vậy được gọi là số p-adic.
Cho a là một số hữu tỉ bất kì, luôn có thể viết , b,c là các số nguyên sao cho tích của chúng không có ước chung với p, i.e. (bc,p) = 1. Mặt khác số hữu tỉ có dạng b/c sao cho p không chia hết cho c nằm trong cái gọi là địa phương hóa tại ideal nguyên tố (p) của vành Z và luôn biểu diễn dưới dạng chuỗi p-adic là một số nguyên p-adic nên có thể tương ứng a với một chuỗi có dạng:
:
Do đó tồn tại một phép nhúng từ Q vào Qp Trước hết ta có thể quan sát số nguyên p-adic thông qua đại số sơ cấp. Có một hệ ngược như sau:
:
trong đó các ánh xạ đơn giản là phép chiếu chính tắc, cụ thể hơn có thể viết:
:
Nếu lấy giới hạn xạ ảnh của hệ trên, tức là tập con của bao gồm các dãy an với n ∈ N sao cho dãy đó là ảnh dưới phép chiếu chính tắc của an-1. Bây giờ nếu có một số nguyên p-adic có thể tương ứng với một dãy các phần tử thặng dư tức là một phần tử thuộc Z/pn, bằng cách đó có thể đồng nhất các số nguyên p-adic với giới hạn xạ ảnh trên, i.e.:
:
Hình học Diophantine
Chẳng hạn có 1 phương trình đa thức với f là một đa thức với hệ số nguyên. Liệu phương trình trên có tồn tại nghiệm nguyên. Dùng định lý thặng dư Trung Hoa cổ, có thể giản ước độ khó của câu hỏi bằng cách quy về xét đồng dư thức:
:
giải được với i tùy ý nếu và chỉ nếu phương trình đó có thể giải được trong Zp. Đây chính là vấn đề trọng yếu. Hình dung rằng, phương trình của một đa thức sau khi thuần nhất hóa thì không gì khác hơn là một siêu mặt trong một không gian xạ ảnh. Hình học đại số cho phép nói tới một cấu xạ (proper) thực và phẳng , người ta thường gọi là mẫu của X. Nếu cấu xạ này trơn (ví dụ nếu xét 1 lược đồ trơn xạ ảnh X trên trường hữu hạn và có 1 phép nâng lên vành Witt ), vậy thì bổ đề Hensel nói với rằng mỗi nghiệm của phương trình thặng dư sẽ được nâng lên thành 1 nghiệm của phương trình với hệ số trên Qp, nhưng do cấu xạ là thực, mỗi nghiệm này sẽ là 1 nghiệm trong Zp.
Nói cách khác hình học đại số trừu tượng là công cụ hiện đại không thể thiếu để phát biểu và nghiên cứu các bài toán Diophantine sơ cấp.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong toán học, **hệ số -adic** cho bất kỳ số nguyên tố mở rộng số học thông thường của số hữu tỉ theo cách khác biệt so với tính mở rộng của hệ số phù
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
thumb|Căn bậc hai của 2 là số đại số bằng độ dài cạnh huyền của một tam giác vuông có chân là độ dài 1. Trong toán học, một **số đại số** là một nghiệm
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
nhỏ|Kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế của [[giấy là một cấp số nhân với công bội là ]] Trong toán học, một **cấp số nhân** (tiếng Anh: _geometric progression_ hoặc _geometric sequence_) là một dãy
nhỏ|Một bưu thiếp năm 1915 từ một trong những người tiên phong của đại số giao hoán, [[Emmy Noether, gửi đến E. Fischer, thảo luận công việc của bà trong đại số giao hoán.]] **Đại
nhỏ| [[Đường cong siêu ellip được xác định bởi chỉ có hữu hạn điểm hữu tỷ (chẳng hạn như các điểm và ) theo định lý Faltings. ]] Trong toán học,
nhỏ|285x285px|Các số hữu tỉ (ℚ) được bao gồm trong các [[số thực (ℝ), trong khi bản thân chúng bao gồm các số nguyên (ℤ), đến lượt nó bao gồm các số tự nhiên (ℕ)]] Trong
thumb|right|Các thao tác bước xoay [[Rubik|khối lập phương Rubik tạo thành nhóm khối lập phương Rubik.]] Trong toán học, một **nhóm** (group) là một tập hợp các phần tử được trang bị một phép toán
thumbnail|Con số kéo dài với vô hạn chữ số 9. Trong toán học, số thập phân vô hạn tuần hoàn **0,999...** hay còn được viết hoặc là một số thực bằng
**Ernst Eduard Kummer** (Sinh ngày 29 tháng 1 năm 1810 – mất ngày 14 tháng 5 năm 1893) là nhà toán học Đức. Với kinh nghiệm trong toán học ứng dụng, Kummer huấn luyện các
**Kurt Wilhelm Sebastian Hensel** (29 tháng 12 năm 1861 – 1 tháng 6 năm 1941) là một nhà toán học người Đức được sinh ra ở Königsberg. ## Cuộc đời và sự nghiệp Hensel sinh
right|thumb|upright=1.35|alt=Graph showing a logarithmic curve, crossing the _x_-axis at _x_= 1 and approaching minus infinity along the _y_-axis.|[[Đồ thị của hàm số|Đồ thị của hàm logarit cơ số 2 cắt trục hoành tại và đi
Trong toán học, **đồng dư thức của Kummer** là một số đồng dư thức bao gồm cả số Bernoulli, được phát hiện bởi . sử dụng đồng dư thức của Kummer để định nghĩa hàm
Trong toán học, một **nhóm Lie**, được đặt tên theo nhà toán học người Na Uy Sophus Lie (IPA pronunciation: , đọc như là "Lee"), là một nhóm (group) cũng là một đa tạp khả
**John Torrence Tate Jr.** (sinh ngày 13/3/1925 - mất ngày 16/10/2019) là một nhà toán học người Mỹ, với những đóng góp nền tảng trong lĩnh vực lý thuyết số đại số và các lĩnh
**Không gian compact địa phương** là một không gian tôpô mà mọi phần tử của có một lân cận của chứa trong một tập compact . ## Ví dụ
**Marc Krasner** (sinh năm 1912 – mất ngày 13 tháng 5 năm 1985, tại Paris) là nhà toán học Pháp gốc Nga làm việc trên lý thuyết số đại số. Krasner di cư từ Liên
Trong lý thuyết nhóm, một **nhóm cyclic** (hay **nhóm xyclic**, hay **nhóm monogenous**) là một nhóm có thể được sinh ra từ một tập hợp sinh chỉ gồm một phần tử _g_, phần tử này
Trong lý thuyết số, **bài toán Waring** hỏi rằng có phải mỗi số tự nhiên _k_ đều có một số nguyên dương _s_ sao cho mỗi số tự nhiên đều có thể viết thành tổng
Trong tô pô và các nhánh liên quan của toán học, một **không gian hoàn toàn không liên thông** là một không gian tôpô không có tập con liên thông không tầm thường nào. ##
**Hà Huy Khoái** (sinh ngày 24 tháng 11 năm 1946) là Giáo sư, Tiến sĩ khoa học ngành toán học của Việt Nam, cựu Viện trưởng Viện Toán học Việt Nam, Viện sĩ Viện Hàn
Trong toán học, **Công thức Legendre** là biểu thức tính số mũ của lũy thừa lớn nhất của số nguyên tố _p_ mà là ước của _n_!. Công thức được đặt tên theo nhà toán
**Diana Frost Shelstad** (sinh ngày 19 tháng 8 năm 1947) là một nhà toán học người Úc nổi tiếng với công trình nghiên cứu của mình về dạng tự đẳng cấu, hiện là giáo sư