✨Số Erdős

Số Erdős

Số Erdős () là số nguyên mô tả "khoảng cách cộng tác" giữa một người đối với nhà toán học Hungary Paul Erdős (1913 - 1996) qua các công trình nghiên cứu toán học được đăng trên các tạp chí uy tín chuyên về toán học trên thế giới.

Nó được một số người tạo ra mang tính chất hài hước và cũng là để ghi nhớ công lao to lớn của Erdős, một nhà toán học có lượng công trình rất khổng lồ.

Paul Erdős là một người có tầm ảnh hưởng với nền toán học hiện đại và hy sinh hết cuộc đời mình cho toán học. Ông sống độc thân, không vợ và không con. Ông đã viết ít nhất 1525 công trình nghiên cứu toán học, nhiều hơn bất kỳ nhà toán học khác trong lịch sử. những người có số Erdős bằng 1. Những người cộng tác với những người có số Erdős bằng 1 này có số Erdős bằng 2 (theo thống kê: 8162 người vào nămg 2007), và rất nhiều người có số Erdős là 3, 4,...

Số Erdős được định nghĩa và in ấn lần đầu tiên bới Casper Goffman, một nghiên cứu sinh có số Erdős bằng 1. Goffman đã xuất bản những nghiên cứu về những cộng tác viên với Erdős vào năm 1969 mang tựa đề "Và số Erdős của bạn là bao nhiêu vậy ?"

Xem thêm Liên kết ngoài về AMS online, tính đoán khoảng cách cộng tác độc lập trong nghiên cứu, bao gồm số Erdős.

Tầm ảnh hưởng

Số Erdős đã dần trở thành một trong những tiêu chí đánh giá nhà toán học trong nhiều năm trở lại đây. Số dần được giới hạn đến giá trị lớn nhất là 15

Bên ngoài Toán học

Số Bacon

Số Bacon (như trong Six Degrees of Kevin Bacon) có cùng ý tưởng với số Erdős trong nền công nghiệp phim ảnh, đo khoảng cách một diễn viên với diễn viên Kevin Bacon. Mặc dù thường gọi tên chung chung là "số", nó đã được định nghĩa từ năm 1994, 25 năm sau khi Goffman làm đối với số Erdős.

Chợ điện tử eBay

Vào ngày 20 tháng 4, 2004, Bill Tozier, một nhà nghiên cứu có số Erdős bằng 4, đấu giá quyền cộng tác với ông để được có số Erdős bằng 5 trên chợ điện tử eBay. Giá cao nhất cuối cùng là 1031$, mặc dù cuối cùng, người thắng cuộc không trả tiền. Bởi vì người thắng cuộc (lại là người đang có số Erdős bằng 3) gọi đó là sự "nhạo báng", và nói rằng "số Erdős không phải là đồ đem ra để buôn bán".

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Số Erdős** () là số nguyên mô tả "khoảng cách cộng tác" giữa một người đối với nhà toán học Hungary Paul Erdős (1913 - 1996) qua các công trình nghiên cứu toán học được
**Hằng số Erdős–Borwein** là tổng của tất cả các nghịch đảo của các số Mersenne. Hằng số này mang tên hai nhà toán học Paul Erdős và Peter Borwein. Theo định nghĩa giá trị của
**16** (**mười sáu**) là một số tự nhiên ngay sau 15 và ngay trước 17. ## Trong hóa học * 16 là số hiệu nguyên tử của nguyên tố Lưu huỳnh (S) ## Trong toán
Một cung gồm bốn đoạn thẳng với hệ số góc dương trong một tập hợp 17 điểm. Nếu ta xét dãy các tọa độ _y_ của các điểm theo thứ tự tọa độ _x_ tăng
Trong hình học phẳng, **Bất đẳng thức Erdős–Mordell** phát biểu rằng cho tam giác _ABC_ bất kỳ và điểm _P_ trong tam giác _ABC_, khi đó tổng khoảng cách từ điểm _P_ đến ba đỉnh
Trong lý thuyết số, **phương trình Erdős–Moser** là :1^k+2^k+\cdots+m^k=(m+1)^k với mk là các nguyên dương. Nghiệm duy nhất được biết là 11 + 21 = 31, và Paul Erdős đặt ra giả thuyết
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
**Paul Erdős** ( ; sinh ngày 26 tháng 3 năm 1913 - mất 20 tháng 9 năm 1996) là nhà toán học người Hungary. Erdős làm việc với hàng trăm cộng tác viên, theo đuổi
Trong lý thuyết số, **tổng ước số thực sự** _s_(_n_) của một số nguyên dương _n_ là tổng của tất cả các ước của _n_ và nhỏ hơn _n_. Nó được sử dụng để mô
nhỏ|Chiếc bánh pizza được cắt nhỏ; mỗi miếng bánh là \frac1{8} chiếc bánh. **Phân số đơn vị** là phân số dương có tử số bằng 1, tức có dạng \frac1{n} với n
nhỏ|Giấy cói toán học Rhind: chi tiết (trực tràng, phần bên trái của phần đầu tiên Bảo tàng Anh Cục Ai Cập cổ đại và Sudan, EA10057) Được luật sư người Scotland A.H. Rhind mua
Trong lý thuyết số, số nguyên tố p được gọi là **số nguyên tố Sophie Germain** nếu 2\cdot p + 1 cũng là số nguyên tố. Số 2\cdot p + 1 của số nguyên tố
right|thumb|Paul Morphy **Số Morphy** mô tả độ "gần" của một kỳ thủ cho đến Paul Morphy (1837–1884) trong cờ vua. Những người chơi cờ trực tiếp với Morphy có số Morphy bằng 1. Những người
**Hằng số Fibonacci**, hay còn gọi là **Hằng số nghịch đảo Fibonacci**, ký hiệu là ψ, được định nghĩa là tổng nghịch đảo của tất cả các số Fibonacci: :\psi = \sum_{k=1}^{\infty} \frac{1}{F_k} = \frac{1}{1}
nhỏ|Thanh Cuisenaire minh hoạ tính chất mạnh của các số 1, 4, 8, 9 Một **số mạnh** là một số nguyên dương _m_ sao cho _m_ chia hết cho tất cả các thừa số nguyên
Trong toán học, **hàm đếm số nguyên tố** là hàm số đếm số lượng các số nguyên tố nhỏ hơn hoặc bằng với một số thực _x._ Nó được ký hiệu là (_x_) (không liên
Trong hình học, **định lý De Bruijn–Erdős**, chứng minh bởi Nicolaas Govert de Bruijn và Paul Erdős, đưa ra một chặn dưới cho số đường thẳng xác định bởi _n_ điểm trong mặt phẳng xạ
Trong lý thuyết số, một **dãy Sidon** (hay **tập hợp Sidon**), đặt theo tên của nhà toán học Hungary Simon Sidon, là một dãy các số tự nhiên _A_ = {_a_0, _a_1, _a_2, ...} sao cho các tổng của hai
Tập tin:Peter Cameron lecturing.jpg **Peter Jephson Cameron** (sinh ngày 23.1.1947 tại Toowoomba, Úc) là nhà toán học người Úc, làm việc ở Queen Mary, University of London. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Ông đậu
**Định đề Bertrand** là một định lý phát biểu rằng với bất kỳ số nguyên n > 3, luôn tồn tại ít nhất một số nguyên tố p sao cho :n < p < 2n
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
right|thumb|Một ví dụ về "vẻ đẹp trong toán học" - một chứng minh đơn giản và thanh lịch về [[Định lý Pythagore.]] **Vẻ đẹp của Toán học** mô tả quan niệm rằng một số nhà
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
**Ralph Jasper Faudree** (23 tháng 8 năm 1939 – 13 tháng 1 năm 2015) là nhà toán học người Mỹ chuyên về toán học tổ hợp, đặc biệt lý thuyết đồ thị và lý thuyết
Trong lý thuyết số, **định lý Szemerédi** là một kết quả trước đó mang tên **giả thuyết Erdős–Turán** (không nên nhầm lẫn với giả thuyết Erdős–Turán về cơ sở cộng). Năm 1936 Erdős và Turán
frame|Thước Golomb có 4 vạch và chiều dài bằng 6. Thước này _tối ưu_ và _hoàn hảo_. Trong toán học, **thước Golomb** là một tập hợp các vạch ở vị trí nguyên trên một thước
**Giả thuyết Collatz** đề cập đến một dãy số xác định như sau: bắt đầu bằng một số tự nhiên _n_ bất kỳ. Mỗi số tiếp theo được xác định theo số trước đó bằng
**Pál Turán** (; 18 tháng 8 năm 1910 – 26 tháng 9 năm 1976) còn được biết là Paul Turán, là một nhà toán học Hungary làm việc với lý thuyết số. Ông từng cộng
**Giả thuyết Catalan** (hoặc **định lý Mihăilescu**) là định lý trong lý thuyết số được đặt giả thuyết bởi nhà toán học Eugène Charles Catalan trong 1844 và được chứng minh trong 2002 bởi Preda
**Giải Cole** tên đầy đủ là ** Giải Frank Nelson Cole**, là giải thưởng của Hội Toán học Hoa Kỳ dành cho các nhà toán học có những đóng góp xuất sắc. Giải được chia
, còn có tên gọi **Yasuda Eisai**, **Kuwahara Shūsaku**, _Shūsaku bất bại_, tên khai sinh là (6 tháng 6 năm 1829 – 3 tháng 9 năm 1862) là một kỳ thủ cờ vây chuyên nghiệp
**Louis Joel Mordell** (Sinh ngày 28 tháng 1 năm 1888 – Mất ngày 12 tháng 3 năm 1972) là nhà toán học người Anh gốc Mỹ, được biết bởi các nghiên cứu lớn trong lý
**Bài toán Brocard** là bài toán mở trong toán học yêu cầu tìm các giá trị nguyên của nm sao cho n!+1 = m^2, với n! là giai thừa. Nó được đưa
Trong lý thuyết số, **dãy tung hứng** là dãy số nguyên bắt đầu từ số nguyên dương _a_0, với mỗi phần tử sau đó được tính theo công thức đệ quy sau: a_{k+1}= \begin{cases} \left
**Terence "Terry" Tao** (tiếng Trung: 陶哲轩; sinh ngày 17 tháng 7 năm 1975) là nhà toán học mang quốc tịch Úc - Mỹ gốc Trung Quốc chuyên về giải tích điều hòa, phương trình đạo
**Andrew James Granville** (sinh 1962) là nhà toán học người Anh, hoạt động trong lĩnh vực lý thuyết số. Ông trở thành thành viên của phân khoa Đại học Montréal từ năm 2002. Trước khi
**Andrei Yuryevich Okounkov** () (sinh 26 tháng 7 năm 1969) là một nhà toán học người Nga nghiên cứu về lĩnh vực lý thuyết biểu diễn và các ứng dụng của nó cho hình học
nhỏ|John Erik Fornæss **John Erik Fornæss** (sinh ngày 14 tháng 10 năm 1946, tại Hamar, Na Uy) là một nhà toán học người Hoa Kỳ gốc Na Uy. Ông nhận bằng thạc sĩ toán học
Đây là **danh sách các nhà toán học người Do Thái**, bao gồm các nhà toán học và các nhà thống kê học, những người đang hoặc đã từng là người Do Thái hoặc có
Danh sách các vấn đề mở trong toán học ## Danh sách các bài toán mở trong toán học nói chung Nhiều nha toán học và tổ chức đã xuất bản danh sách cái bài
**László Lovász** (sinh ngày 9.3.1948 tại Budapest, Hungary) (phát âm tiếng Hungary: [ˈlaːsloː ˈlovaːs]) là một người Mỹ gốc Hungary, là nhà toán học và giáo sư danh dự tại Đại học Eötvös Loránd, nổi
**Các bài toán của Hilbert** là một danh sách gồm 23 vấn đề (bài toán) trong toán học được nhà toán học Đức David Hilbert đưa ra tại Hội nghị toán học quốc tế tại
**Vũ Hà Văn** (sinh ngày 12 tháng 6 năm 1970 tại Hà Nội) là nhà Toán học Việt Nam, hiện đang làm giáo sư Toán học ở Đại học Yale. Ông đã đoạt giải Pólya
**Charles Helou** () (25 tháng 9 năm 1913 – 7 tháng 1 năm 2001) là tổng thống của Liban từ năm 1964 đến năm 1970. ## Tiểu sử Helou sinh ra tại Beirut, ngày 25
nhỏ|Đồ thị ngẫu nhiên có hướng, 20 nút, xác suất p = 0,1, trường hợp 1. Trong toán học, một **đồ thị ngẫu nhiên** là một đồ thị được sinh ra bởi một quá trình
Toán học trong nghệ thuật: Bản khắc trên tấm đồng mang tên _[[Melencolia I_ (1514) của Albrecht Dürer. Những yếu tố liên quan đến toán học bao gồm com-pa đại diện cho hình học, hình
**Hohhot** (tiếng Mông Cổ: Tập tin:Kökeqota.svg, _Kökeqota_, nghĩa là "thành phố xanh"; chữ Hán giản thể: 呼和浩特市, bính âm: Hūhéhàotè Shì, âm Hán Việt: _Hô Hòa Hạo Đặc thị_ hoặc _Hồi Hột_), đôi khi còn
right|thumb|upright=1.35|alt=Graph showing a logarithmic curve, crossing the _x_-axis at _x_= 1 and approaching minus infinity along the _y_-axis.|[[Đồ thị của hàm số|Đồ thị của hàm logarit cơ số 2 cắt trục hoành tại và đi
[[Hình:Hypergraph-wikipedia.svg|right|frame| Một ví dụ về siêu đồ thị, với X = \{v_1, v_2, v_3, v_4, v_5, v_6, v_7\}E = \{e_1,e_2,e_3,e_4\} = \{\{v_1, v_2, v_3\}, \{v_2,v_3\}, \{v_3,v_5,v_6\}, \{v_4\}\}. ]] Trong toán học,một **siêu
là một cuốn tiểu thuyết của nhà văn Murakami Haruki. Bản dịch tiếng Việt do Trần Tiễn Cao Đăng dịch dựa theo bản tiếng Anh _The Wind-up Bird Chronicle_ của Jay Rubin và bản dịch