✨László Lovász

László Lovász

László Lovász (sinh ngày 9.3.1948 tại Budapest, Hungary) (phát âm tiếng Hungary: [ˈlaːsloː ˈlovaːs]) là một người Mỹ gốc Hungary, là nhà toán học và giáo sư danh dự tại Đại học Eötvös Loránd, nổi tiếng với các công trình Toán học tổ hợp. Ông là chủ tịch của Hội liên hiệp Toán học quốc tế từ năm 2007 đến năm 2010 và chủ tịch của Viện Hàn lâm Khoa học Hungary từ năm 2014 đến năm 2020. Năm 2021, ông cùng nhận giải Abel cùng với nhà toán học Avi Wigderson.

Trong lý thuyết đồ thị, những đóng góp đáng chú ý của Lovász bao gồm các bằng chứng về giả thuyết của Kneser và bổ đề cục bộ Lovász, cũng như công thức Erdős – Faber – Lovász. Ông cũng là một trong những tác giả của Thuật toán giảm thiểu cơ sở mạng Lenstra – Lenstra – Lovász.

Đầu đời và giáo dục

Lovász sinh ngày 9 tháng 3 năm 1948 tại Budapest, Hungary. Từ năm 1964 đến năm 1966, ông đã giành được ba huy chương vàng và một huy chương bạc tại Olympic Toán học Quốc tế. Ông cũng đã tham gia một game show của Hungary về các thần đồng toán học. Ông nhận bằng tiến sĩ đầu tiên (Dr.Rer.Nat.) tại Đại học Eötvös Loránd vào năm 1971 và bằng tiến sĩ thứ hai (Dr.Math.Sci.) từ Học viện Khoa học Hungary vào năm 1977. và là giáo sư của Khoa Khoa học Máy tính (2006–2018). Ông nghỉ hưu vào năm 2018. Năm 2014, ông được bầu làm Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học Hungary (MTA) và phục vụ cho đến năm 2020.

Nghiên cứu

Cộng tác với Erdős vào những năm 1970 Lovász đã phát triển các phương pháp bổ sung cho các kỹ thuật lý thuyết đồ thị xác suất của Erdős. Thuật toán LLL được Gil Kalai mô tả là "một trong những thuật toán cơ bản" và đã được sử dụng trong một số ứng dụng thực tế, bao gồm thuật toán phân tích đa thức và mật mã.

  • Giải Pólya (SIAM) (1979)
  • Best Information Theory Paper Award (IEEE) (1981)
  • Giải Fulkerson (1982)
  • Giải Wolf về Toán học (1999)
  • Giải Gödel (2001)
  • Giải lý thuyết John von Neumann (2006)
  • Giải Bolyai (2007)
  • Giải Széchenyi (2008)
  • Giải thưởng lớn Széchenyi của Hungary (2008)
  • Giải thưởng Kyoto về Khoa học Cơ bản (2010)

Vào tháng 3 năm 2021, ông nhận Giải thưởng Abel cùng với Avi Wigderson từ Viện Nghiên cứu Cao cấp "vì những đóng góp cơ bản của họ cho khoa học máy tính lý thuyết và toán học rời rạc, và vai trò tiên phong của họ trong việc định hình chúng thành các lĩnh vực trung tâm của toán học hiện đại".

Ông được bầu làm thành viên nước ngoài của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Hoàng gia Hà Lan vào năm 2006 và Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển vào năm 2007, và là thành viên danh dự của Hội Toán học London vào năm 2009. Lovász được bầu làm thành viên của Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ năm 2012. Năm 2012, ông trở thành thành viên của Hội Toán học Hoa Kỳ. Lovász được liệt kê là một nhà nghiên cứu được trích dẫn thường xuyên của ISI.

Đời sống riêng tư

Lovász đã kết hôn với nhà toán học Katalin Vesztergombi, sau khi ông tham gia một chương trình dành cho học sinh trung học có năng khiếu về toán học, họ có bốn người con. Ông mang hai quốc tịch Hungary và Hoa Kỳ.

Tác phẩm

Ông là đồng tác giả hoặc biên tập các sách sau:

  • Lovász L., Pelikán J., Vesztergombi K.: Kombinatorika, Tankönyvkiadó, Budapest, 1977
  • Gács P., Lovász L.: Algoritmusok, Müszaki Könyvkiadó, Budapest, 1978; Tankönyvkiadó, Budapest, 1987
  • L. Lovász: Combinatorial Problems and Exercises, Akadémiai Kiadó - North Holland, Budapest, 1979, revised: Elsevier, Akadémiai Kiadó, 1993, reprint: AMS Chelsea Publishing, 2007.
  • L. Lovász, M.D. Plummer: Matching Theory, Akadémiai Kiadó - North Holland, Budapest, 1986
  • L. Lovász: An Algorithmic Theory of Numbers, Graphs, and Convexity, CBMS-NSF Regional Conference Series in Applied Mathematics 50, SIAM, Philadelphia, Pennsylvania, 1986
  • M. Grötschel, L. Lovász, A. Schrijver: Geometric Algorithms and Combinatorial Optimization, Springer, 1988
  • B. Korte, L. Lovász, R. Schrader: Greedoids, Springer, 1991
  • R. Graham,, M. Grötschel, L. Lovász (eds.): Handbook of Combinatorics Elsevier Science B.V., 1995
  • L. Lovász, J. Pelikán, K. Vesztergombi K.: Discrete Mathematics: Elementary and Beyond, Springer, New York, 2003
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**László Lovász** (sinh ngày 9.3.1948 tại Budapest, Hungary) (phát âm tiếng Hungary: [ˈlaːsloː ˈlovaːs]) là một người Mỹ gốc Hungary, là nhà toán học và giáo sư danh dự tại Đại học Eötvös Loránd, nổi
nhỏ|Tòa nhà trung tâm của Lãnh đạo trưởng **Đại học Szeged** () là một trường đại học lớn ở Hungary, nằm thành phố lớn thứ ba của Hungary, Szeged, hạt Csongrád ở Southern Great Plain.
**Giải Fulkerson** là một giải thưởng dành cho các bài báo xuất sắc về Toán học rời rạc do Hội Quy Hoạch Toán học (_Mathematical Programming Society_) và Hội Toán học Hoa Kỳ cùng bảo
**Vũ Hà Văn** (sinh ngày 12 tháng 6 năm 1970 tại Hà Nội) là nhà Toán học Việt Nam, hiện đang làm giáo sư Toán học ở Đại học Yale. Ông đã đoạt giải Pólya
**Avi Wigderson** (; sinh ngày 9 tháng 9 năm 1956) là một nhà toán học và khoa học máy tính người Israel. Ông là Giáo sư Herbert H. Maass tại trường chuyên toán thuộc Viện
Sự phát triển của Toán học cả về mặt tổng thể lẫn các bài toán riêng lẻ là một chủ đề được bàn luận rộng rãi - nhiều dự đoán trong quá khứ về toán
Đây là danh sách các nhà toán học nổi tiếng xếp theo thứ tự bảng chữ cái Latinh của chữ cái đầu tiên của họ. ## A 188x188px|Archimedes|thế=|phải|không_khung * Niels Henrik Abel - Na Uy
**Giải Pólya (SIAM)** là một giải thưởng toán học, do Hội Công nghệ và Toán học ứng dụng ở Philadelphia (Hoa Kỳ) thiết lập từ năm 1969. Giải được đặt theo tên nhà toán học
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *