✨Giải Fulkerson

Giải Fulkerson

Giải Fulkerson là một giải thưởng dành cho các bài báo xuất sắc về Toán học rời rạc do Hội Quy Hoạch Toán học (Mathematical Programming Society) và Hội Toán học Hoa Kỳ cùng bảo trợ. Giải thưởng bắt đầu từ năm 1979. Hiện nay, cứ 3 năm 1 lần, tại "Hội nghị quốc tế" của "Hội Quy Hoạch Toán học", có 3 giải được trao, mỗi giải trị giá 1500$. Ban đầu, các giải được tài trợ bởi quỹ tưởng niệm do bạn bè của Delbert Ray Fulkerson đóng góp và do "Hội Toán học Hoa Kỳ" quản lý.

Thuật ngữ toán rời rạc ở đây được hiểu là bao gồm lý thuyết đồ thị, mạng, tối ưu toán học, tổ hợp ứng dụng và các vấn đề liên quan. Trong khi các nghiên cứu trong lĩnh vực này thường liên quan đến ứng dụng thực tế, việc quyết định các bài báo được giải lại dựa trên chất lượng và ý nghĩa về mặt toán học của chúng.

Paul Seymour, nhà toán học nổi tiếng làm việc trong lĩnh vực lý thuyết đồ thị, là người duy nhất 4 lần được nhận giải thưởng này (vào các năm 1979, 1994, 2006, 2009).

Các người đoạt giải

  • 1979: Richard M. Karp; Kenneth Appel và Wolfgang Haken; Paul Seymour.
  • 1982: D.B. Judin và A.S. Nemirovskii; Leonid Khachiyan; G. P. Egorychev; D.I. Falikman; Martin Grötschel, László Lovász và Alexander Schrijver.
  • 1985: Jozsef Beck; H. W. Lenstra, Jr.; Eugene M. Luks.
  • 1988: Éva Tardos; Narendra Karmarkar.
  • 1991: Martin E. Dyer, Alan M. Frieze và Ravindran Kannan; Alfred Lehman; Nikolai E. Mnev.
  • 1994: Louis Billera; Gil Kalai; Neil Robertson, Paul Seymour và Robin Thomas.
  • 1997: Jeong Han Kim.
  • 2000: Michel X. Goemans và David P. Williamson; Michele Conforti và Gerard Cornuejols và M. R. Rao.
  • 2003: J. F. Geelen, A. M. H. Gerards và A. Kapoor; Bertrand Guenin; Satoru Iwata, Lisa Fleischer, Satoru Fujishige; Alexander Schrijver.
  • 2006: Manindra Agarwal, Neeraj Kayal và Nitin Saxena; Mark Jerrum, Alistair Sinclair và Eric Vigoda; Neil Robertson và Paul Seymour.
  • 2009: Maria Chudnovsky, Neil Robertson, Paul Seymour, và Robin Thomas, cho "The strong perfect graph theorem", Annals of Mathematics, 164 (2006) 51–229. Daniel A. Spielman và Shang-Hua Teng, cho "Smoothed analysis of algorithms: Why the simplex algorithm usually takes polynomial time", Journal of the ACM 51 (2004) 385–463. Thomas C. Hales, cho "A proof of the Kepler conjecture", Annals of Mathematics 162 (2005) 1063–1183 Samuel P. Ferguson, cho "Sphere Packings, V. Pentahedral Prisms", Discrete and Computational Geometry 36 (2006) 167–204.
  • 2012: Sanjeev Arora, Satish Rao, và Umesh Vazirani cho việc làm giảm tỉ lệ xấp xỉ cho bài toán chia đồ thị và các bài toán liên quan từ O(\log n) xuống O(\sqrt{\log n}). Anders Johansson, Jeff Kahn và Vũ Hà Văn cho việc xác định ngưỡng của mật độ cạnh sao cho ở trên ngưỡng đó, một đồ thị ngẫu nhiên có thể được phủ bằng các bản sao không giao nhau của một đồ thị nhỏ hơn cho trước. ** László Lovász và Balázs Szegedy cho việc xác định tính chất quyết định số lần xuất hiện của đồ thị con trong một dãy các đồ thị dày đặc.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giải Fulkerson** là một giải thưởng dành cho các bài báo xuất sắc về Toán học rời rạc do Hội Quy Hoạch Toán học (_Mathematical Programming Society_) và Hội Toán học Hoa Kỳ cùng bảo
**Thuật toán Ford- Fulkerson** (đặt theo L. R. Ford và D. R. Fulkerson) tính toán luồng cực đại trong một mạng vận tải. Tên Ford-Fulkerson cũng thường được sử dụng cho thuật toán Edmonds-Karp, một
**Delbert Ray Fulkerson** (14.8.1924 – 10.1.1976) là nhà toán học người Mỹ, đồng tác giả của thuật toán Ford-Fulkerson, một trong các thuật toán được sử dụng nhiều nhất để minh họa bài toán luồng
**László Lovász** (sinh ngày 9.3.1948 tại Budapest, Hungary) (phát âm tiếng Hungary: [ˈlaːsloː ˈlovaːs]) là một người Mỹ gốc Hungary, là nhà toán học và giáo sư danh dự tại Đại học Eötvös Loránd, nổi
**Luồng cực đại** là một trong những bài toán tối ưu trên đồ thị tìm được những ứng dụng rất rộng rãi trong cả thực tế cũng như trong lý thuyết tổ hợp. Bài toán
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Trong khoa học máy tính và lý thuyết đồ thị, **thuật toán Edmonds–Karp** là một trường hợp đặc biệt của thuật toán Ford–Fulkerson cho việc tìm luồng cực đại trong mạng. Nó có độ phức
nhỏ|Nếu người bán hàng xuất phát từ điểm A, và nếu khoảng cách giữa hai điểm bất kì được biết thì đâu là đường đi ngắn nhất mà người bán hàng có thể thực hiện
**Hội Toán học Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _American Mathematical Society_, viết tắt là AMS) là một Hội các nhà toán học chuyên nghiệp nhằm thúc đẩy việc nghiên cứu phát triển Toán học. Hội xuất
**Giả thuyết Kepler**, được đặt theo tên của nhà toán học và nhà thiên văn người Đức Johannes Kepler, là một định lý toán học về xếp hình cầu trong không gian Euclid ba chiều.
nhỏ|310x310px|Mô phỏng tìm kiếm trên cây tìm kiếm theo thuật toán tìm kiếm theo chiều rộng Trong lý thuyết đồ thị, **tìm kiếm theo chiều rộng** (**BFS**) là một thuật toán tìm kiếm trong đồ
**Thuật toán Dinitz** là một thuật toán thời gian đa thức mạnh cho việc tìm luồng cực đại trên đồ thị luồng, tìm ra năm 1970 bởi nhà nghiên cứu khoa học máy tính người
**Chiến dịch Thung lũng 1862**, còn được biết đến với cái tên **Chiến dịch Thung lũng của Jackson**, là một chiến dịch nổi tiếng của thiếu tướng Liên minh miền Nam Thomas J. "Stonewall" Jackson
**Vũ Hà Văn** (sinh ngày 12 tháng 6 năm 1970 tại Hà Nội) là nhà Toán học Việt Nam, hiện đang làm giáo sư Toán học ở Đại học Yale. Ông đã đoạt giải Pólya
Bài viết này là **danh sách các thuật toán** cùng một mô tả ngắn cho mỗi thuật toán. ## Thuật toán tổ hợp ### Thuật toán tổ hợp tổng quát * Thuật toán Brent: tìm
nhỏ|phải|Hình vẽ một đồ thị có 6 đỉnh và 7 cạnh Trong toán học và tin học, **lý thuyết đồ thị** (tiếng Anh: _graph theory_) nghiên cứu các tính chất của đồ thị. Một cách