✨Sinh sản vô tính

Sinh sản vô tính

thumb|Sinh sản vô tính ở [[rêu tản: một chiếc lá của cây đang nảy mầm|185x185px]] Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản mà cơ thể con chỉ được sinh ra từ cơ thể mẹ, và thừa hưởng các đặc điểm chỉ từ cơ thể mẹ đó. Hình thức sinh sản này không có sự nhiễm sắc thể hoặc giảm phân hay thường gặp trong sinh sản hữu tính. Cơ thể con sẽ là bản sao di truyền chính xác của cơ thể mẹ, ngoại trừ trường hợp đặc biệt là khi hoa tự thụ phấn (automixis), hay chính xác hơn là agamogenesis, là dạng sinh sản mà không cần sự hợp nhất của giao tử. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản chính của các sinh vật đơn bào chẳng hạn như vi khuẩn cổ, vi khuẩn, và sinh vật nguyên sinh. Nhiều loại thực vật và nấm cũng thuộc dạng sinh sản vô tính.

Các cơ chế chuyển gien ngang như liên hợp, biến nạp, và tải nạp trong sinh sản vô tính ở sinh vật nhân sơ đôi khi được quan hệ đến sinh sản hữu tính.

Những trường hợp hoàn toàn không có sinh sản hữu tính là trường hợp tương đối hiếm giữa các sinh vật đa bào, cụ thể là ở các loài động vật. Các giả thiết cho đến hiện tại cho rằng sinh sản vô tính có thể có những lợi ích trước mắt khi mà việc tăng dân số nhanh chóng là quan trọng hoặc là trong những môi trường ổn định. Còn sinh sản hữu tính cho những lợi ích thực như tạo ra sự đa dạng về di truyền giữa các thế hệ một cách nhanh chóng, cho phép thích nghi với sự thay đổi môi trường. Những hạn chế về mặt phát triển có thể là lý do vì sao một vài loài động vật từ bỏ hoàn toàn sinh sản hữu tính ra khỏi vòng đời của chúng. Một hạn chế khác là do sự mất đi đồng thời khả năng giảm phân và sửa chữa tái tổ hợp, bảo vệ khỏi các thiệt hại của DNA (một chức năng của giảm phân). (xem thêm tại Giảm phân)

Phân loại

Phân đôi

Trong sinh sản phân đôi, cơ thể mẹ được thay thế bằng hai cơ thể con (giống cái). Các sinh vật, bao gồm cả sinh vật nhân sơ (vi khuẩn cổ và vi khuẩn) và sinh vật nhân chuẩn (sinh vật nguyên sinh và nấm đơn bào) đều sinh sản vô tính qua hình thức phân đôi; đa phần trong số chúng cũng có thể sinh sản hữu tính.

Một hình thức sinh sản phân tách khác là đa phân. Sinh sản đa phân ở mức độ tế bào xảy ra ở (sinh vật nguyên sinh, ví dụ: trùng bào tử và tảo. Phần nhân của tế bào mẹ phân chia vài lần bằng sự nguyên phân, tạo ra vài nhân con. Tế bào chất sau đó tách ra, tạo thành nhiều tế bào con.

Phân mảnh

Sinh sản bằng phân mảnh là hình thức sinh sản vô tính khi mà một cơ thể mới phát triển từ một mảnh của cơ thể mẹ. Mỗi mảnh sẽ phát triển thành một cá thể trưởng thành đầy đủ. Phân mảnh thường thấy ở các sinh vật như động vật (như giun đốt, giun dẹp, và sao biển), các loài nấm và thực vật. Hầu hết các loài địa y, sinh sản bằng cách phân mảnh để đảm bảo rằng các cá thể mới đều có thể cộng sinh.

Phân mảnh trong các sinh vật đa bào hay cụm là hình thức sinh sản vô tính khi mà một cơ thể tách ra thành các mảnh nhỏ. Mỗi mảnh này sẽ phát triển đầy đủ thành các cá thể trưởng thành và thừa hưởng tất cả đặc điểm từ cơ thể mẹ.

Nảy chồi

Một vài tế bào phân chia bằng cách nảy chồi (ví dụ như men bánh mì), tạo thành dạng tế bào gồm cả "mẹ" và "con". Cơ thể con thì nhỏ hơn cơ thể mẹ. Sinh sản mọc chồi cũng được biết ở mức độ đa bào. Ví dụ như loài thủy tức. Chồi sẽ phát triển thành một cơ thể trưởng thành và cuối cùng tách ra khỏi cơ thể mẹ.

Nảy chồi bên trong (endodyogeny) là một quá trình của sinh sản vô tính, phù hợp với các loài ký sinh chẳng hạn như Toxoplasma gondii. Nó có liên quan đến một quá trình bất thường là hai tế bào con được tạo ra ngay bên trong tế bào mẹ, và tế bào con sẽ "tiêu thụ" tế bào mẹ trước khi chúng tách ra.

Sinh sản mọc chồi (bên trong hoặc bên ngoài) cũng hiện diện trong các loài sâu như Taenia (sán sơ mít) hay Echinococcus.

Trinh sinh

Trinh sinh là một hình thức sinh sản không bào tử trong đó một quả trứng chưa được thụ tinh sẽ phát triển thành một cá thể mới. Trinh sinh xảy ra tự nhiên ở nhiều loài thực vật, động vật không xương sống (ví dụ như bọ chét nước, luân trùng, rệp, bọ que, vài loài kiến, ong và ong bắp cày ký sinh), và động vật có xương sống (ví dụ như một số loài bò sát, lưỡng cư, các loài chim hiếm). Ở thực vật, sự tiếp hợp vô tính (apomixis) có thể có hoặc không liên quan đến trinh sản.

Sinh sản sinh dưỡng

thumb|Ảnh chụp gần một cây [[Kalanchoe daigremontiana|Bryophyllum daigremontianum|205x205px]]

Sinh sản bằng bào tử

Nhiều sinh vật đa bào hình thành bào tử trong suốt vòng đời sinh học của chúng. Những trường hợp ngoại lệ là động vật và vài sinh vật nguyên sinh, mà phải trải qua sự giảm phân ngay sau khi thụ tinh. Trái lại, thực vật và nhiều loại tảo trải qua quá trình giảm phân tạo bào tử và sẽ dẫn đến sự hình thành những bào tử đơn bội hơn là giao tử. Những bào từ này phát triển thành các cá thể đa bào (trong thực vật gọi là thể giao tử) mà không có hiện tượng thụ tinh. Những cá thể đơn bội này sẽ phát sinh thành giao tử thông qua nguyên phân. Do đó giảm phân và sự hình thành giao tử xảy ra ở những thế hệ riêng biệt hoặc những "giai đoạn" nào đó trong vòng đời, có liên quan đến sự luân phiên giữa các thế hệ. Vì sinh sản hữu tính thường được định nghĩa trong phương diện hẹp hơn do sự hợp nhất các giao tử (sự thụ tinh), sự hình thành bào tử trong thực vật thể bào tử hay tảo có thể được xem như một hình thức sinh sản vô tính dù rằng nó là kết quả của sự giảm phân và trải qua việc giảm số bộ nhiễm sắc thể. Tuy nhiên, cả hai hiện tượng (sự hình thành bào tử và sự thụ tinh) đều cần thiết để hoàn tất quá trình sinh sản hữu tính trong vòng đời của thực vật.

Chuyển đổi giữa sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính

Có một vài chủng loài chuyển đổi giữa sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính theo điều kiện môi trường. Đó là một khả năng đặc biệt, gọi là sự dị giao (heterogamy), tùy thuộc vào các điều kiện. Sự chuyển đổi luân phiên này được thấy ở vài loài luân trùng và một số côn trùng, chẳng hạn như một số loài rệp, sẽ thay đổi trong vài điều kiện nhất định, sinh ra trứng mà không qua giảm phân, do đó tự nhân bản chúng. Loài ong Apis mellifera capensis ở mũi Hảo Vọng có thể sinh sản vô tính qua một quá trình gọi là thelytoky. Một vài chủng loài lưỡng cư, bò sát, chim cũng có khả năng tương tự. Ví dụ, loài Calanus sinh sản bằng phương pháp trinh sản (parthenogenesis) vào mùa xuân để gia tăng mật độ trên các ao hồ. Sau đó chuyển sang sinh sản hữu tính vì mức độ cạnh tranh và tìm mồi. Một ví dụ khác là loài luân trùng Brachionus monogonont, sinh sản thông qua trinh sản theo chu kỳ: khi mật độ bầy đàn thấp, những con cái sẽ sinh sản vô tính. Còn khi mật độ bầy đàn cao hơn, một tín hiệu hóa học sẽ tích lũy và gây ra sự chuyển đổi sang sinh sản hữu tính. Nhiều loài sinh vật nguyên sinh và nấm cũng chuyển đổi giữa sinh sản hữu tính và vô tính.

Loài nấm mốc nhớt Dictyostelium trải qua sự phân đôi như các amip đơn bào trong những điều kiện phù hợp. Tuy nhiên, trong môi trường không thích hợp, các tế bào tập hợp lại và theo một trong hai hướng phát triển khác nhau tùy thuộc vào điều kiện. Nếu theo hướng tập thể, chúng sẽ hình thành một dãy đa bào, sau đó là quả thể để tạo ra bào tử một cách vô tính. Còn nếu theo hướng hữu tính, hai tế bào sẽ nhập lại với nhau, tạo thành một tế bào lớn và sẽ phát triển thành một túi bao lớn. Khi túi bao này nảy chồi, nó sẽ giải phóng hàng trăm tế bào amip, là sản phẩm của sự tái tổ hợp phân bào giữa hai tế bào gốc.

Sợi nấm của loài nấm mốc thường thấy (cụ thể là Rhizopus) có khả năng sinh sản bằng nguyên phân cũng như phân bào tạo bào tử. Nhiều loài tảo cũng chuyển đổi tương tự giữa sinh sản vô tính và hữu tính. Một số thực vật sử dụng cả sinh sản vô tính lẫn hữu tính để tạo ra cây mới, vài chủng loài chuyển đổi từ hình thức sinh sản chính là hữu tính sang vô tính trong nhiều điều kiện môi trường đa dạng.

Sự thừa hưởng chức năng sinh sản vô tính ở các sinh vật sinh sản hữu tính

Ở loài luân trùng Brachionus calyciflorus, sự sinh sản vô tính (cụ thể là trinh sản) có thể được kế thừa bởi gien đẳng vị lặn (recessive allel), làm sự mất đi khả năng sinh sản hữu tính ở cơ thể con đồng hợp tử. Sự kế thừa sinh sản vô tính bởi một vị trí lặn cũng được tìm thấy ở loài ong bắp cày ký sinh Lysiphlebus fabarum.

Ví dụ

Có những ví dụ về trinh sản ở cá mập đầu búa và cá mập đầu đen. Ở cả hai trường hợp, những con cá mập đã trưởng thành về sinh dục trong điều kiện nuôi nhốt mà thiếu vắng con đực. Và thế hệ con ở cả hai trường hợp đó đều thể hiện sự giống hệt nhau về mặt di truyền với cá thể mẹ.

Các loài bò sát sử dụng hệ thống xác định giới tính ZW, mà sinh ra cá thể đực (với nhiễm sắc thể giới tính ZZ) và cá thể cái (với nhiễm sắc thể giới tính ZW hay WW). Cho đến năm 2010, người ta vẫn nghĩ là nhiễm sắc thể ZW được sử dụng bởi loài bò sát thì không thể sinh con với nhiễm sắc thể WW. Nhưng một con rắn Boa constrictor cái (ZW) được phát hiện là đã sinh được những con rắn con (giống cái) với nhiễm sắc thể WW. Con rắn cái này có thể đã chọn một con đực nào đó nhưng trong trường hợp này nó sinh sản vô tính, sinh ra 22 con rắn con (giống cái) với nhiễm sắc thể giới tính WW.

Hiện tượng nhiều phôi là một hình thức sinh sản vô tính phổ biến rộng rãi trong các loài động vật, khi mà trứng đã được thụ tinh hoặc ở giai đoạn sau sự phát triển phôi tách ra và hình thành những bản sao giống nhau về di truyền. Trong động vật, hiện tương này đã được nghiên cứu ở loài ký sinh Bộ Cánh màng (Hymenoptera). Ở loài Tatu chín đai, quá trình này là bắt buộc và thường sinh ra một lứa gồm bốn con giống nhau. Ở các loài động vật có vú khác, hiện tượng sinh đôi không có cơ sở di truyền rõ ràng, dù rằng đó là hiện tượng phổ biến. Ngày nay, có ít nhất 10 triệu cặp sinh đôi và sinh ba giống hệt nhau ở người trên toàn thế giới.

Loài luân trùng Bdelloidea là loài chỉ thực hiện sinh sản vô tính, và mọi cá thể trong đàn đều là con cái. Sự vô tính đã tiến hóa ở những loài động vật này hàng triệu năm trước và vẫn còn tồn tại cho đến giờ. Có bằng chứng cho rằng sinh sản vô tính cho phép động vật phát triển những protein mới thông qua hiện tượng Meselson, cho phép chúng sống sót tốt hơn khi không có đủ nước.

Bằng chứng về phân tử cho thấy một cách chắc chắn rằng có ít nhất hai chủng loài bọ que thuộc chi Timema chỉ sử dụng sinh sản vô tính (trinh sản) trong khoảng một triệu năm, là khoảng thời gian lâu nhất từng được biết đến ở côn trùng.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Sinh sản vô tính ở [[rêu tản: một chiếc lá của cây đang nảy mầm|185x185px]] **Sinh sản vô tính** là hình thức sinh sản mà cơ thể con chỉ được sinh ra từ cơ thể
nhỏ|Cây thuốc bỏng _[[Kalanchoe pinnata_ đang tạo ra cá thể mới dọc theo mép lá có tiếp xúc với đất ẩm. Cây nhỏ phía trước cao khoảng 1 cm.]] nhỏ|Cây thuốc bỏng _[[Kalanchoe daigremontiana_ tạo
thumb|Một con ếch nằm trên bọc trứng đã thụ tinh thumb|right|Trong giai đoạn đầu tiên của sinh sản hữu tính là "giảm phân", số lượng nhiễm sắc thể bị giảm từ lưỡng bội (2n) thành
phải|Các cá thể mới mọc lên theo rìa của lá _[[Kalanchoe pinnata|Kalanchoë pinnata_. Cây con cao khoảng 1 cm.]] **Sinh sản** là quá trình sinh học mà các sinh vật đơn lẻ mới - "con
**Dòng hóa** thường được gọi là **nhân bản vô tính** là quá trình tạo ra các tế bào hoặc những cá thể giống hệt nhau về mặt di truyền từ một hoặc một số tế
**Sinh học sinh sản** bao gồm cả sinh sản hữu tính và vô tính. Sinh học sinh sản bao gồm nhiều lĩnh vực: * Hệ thống sinh sản * Nội tiết * Phát triển tình
nhỏ|_[//en.wikipedia.org/wiki/Saccharomyces_cerevisiae Saccharomyces cerevisiae]_ tái tạo bởi vừa chớm **Sinh sản mọc chồi** là một loại sinh sản vô tính trong đó một sinh vật mới phát triển từ sự phát triển hoặc chồi non do
nhỏ|phải|[[Con la là một ví dụ cho sự cách ly sinh sản, chúng có thể được sinh ra từ phép lai khác loài nhưng chúng không thể có con do đó không di truyền tính
phải|Một trung tâm kế hoạch hoá gia đình tại Kuala Terengganu, [[Malaysia.]] **Kiểm soát sinh sản** là một chế độ gồm việc tuân theo một hay nhiều hành động, cách thức, các thực hiện tình
**Chủ nghĩa cộng sản vô trị**, **chủ nghĩa cộng sản vô chính phủ** () hay **chủ nghĩa cộng sản tự do** là một học thuyết của chủ nghĩa vô trị, chủ trương thủ tiêu nhà
khung|phải|1. Buồng trứng
2. Ống dẫn trứng
3. Cổ tử cung
4. Lạc nội mạc tử cung
5. U tử cung Theo định nghĩa từ [http://www.phppo.cdc.gov/dls/art/fcsrca_9907.aspx Đạo luật về Chứng chỉ và Mức thành công của các phòng Y
**Trinh sản** hay **trinh sinh** (tiếng Anh: **parthenogenesis**, từ chữ Hy Lạp _parthenos_ là "trinh tiết" và _genes_ là "phát sinh") là một hình thức sinh sản vô tính mà trứng không thụ tinh phát
**Khả năng sinh sản** hay còn gọi là **mắn đẻ** là khả năng sinh con đẻ cái một cách tự nhiên. Theo thước đo, tỷ lệ sinh là số con được sinh ra trên mỗi
nhỏ|phải|Hai con heo đang bị dịch heo tai xanh **Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn** (_PRRS_ viết tắt của: _Porcine reproductive and respiratory syndrome_) hay còn gọi là bệnh **heo
**Tài sản vô hình** là một tài sản không có hình thái vật chất (không giống như tài sản vật chất như máy móc và tòa nhà) và thường rất khó đánh giá. Nó bao
**Quyền sinh sản** là các quyền và tự do hợp pháp liên quan đến sinh sản và sức khỏe sinh sản khác nhau giữa các quốc gia trên thế giới. Tổ chức Y tế Thế
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
phải|nhỏ| Một [[Tập đoàn (sinh học)|tập đoàn sinh học của vi khuẩn _Escherichia coli_ được chụp hình phóng đại 10.000 lần.]] **Vi sinh vật** (, hay _microbe_) là một sinh vật có kích thước siêu
nhỏ|Hình 1: Giới tính thường được phân biệt bởi hình thái ngoài của cá thể và thường được xác định nhờ cặp nhiễm sắc thể giới tính. **Giới tính** là tính trạng quyết định một
**Ký sinh trùng sốt rét** (danh pháp khoa học: **_Plasmodium_**) là một chi của ký sinh trùng đơn bào thuộc lớp bào tử, chúng ký sinh bắt buộc trên cơ thể sinh vật để tồn
thumb|Biểu tượng của giới thuộc hệ nhị phân. Trong đó, vòng tròn đỏ chỉ cho phái nữ (Venus), vòng tròn xanh chỉ phái nam (Mars).|thế= nhỏ|Biểu tượng của phi nhị giới. **Giới tính xã hội**
**Hệ sinh dục** hay **hệ sinh sản** (tiếng Latinh: _systemata genitalia_) là một hệ cơ quan bao gồm các cơ quan cùng làm nhiệm vụ sinh sản. Nhiều chất không-sống như hormone và pheromone cũng
**Vô tinh trùng** (_azoospermia_) là tình trạng mà nam giới có tinh dịch nhưng lại không có tinh trùng thể hoạt động. Đây là nguyên nhân dẫn đến vô sinh, nhưng có thể điều trị
nhỏ|San hô nước sâu _Paragorgia arborea_ và cá _Coryphaenoides_ ở độ sâu trên Davidson Seamount Sinh cảnh của **san hô nước sâu**, còn được gọi là **san hô nước lạnh**, mở rộng đến những phần
**Sán máng** có tên khoa học là **_Schistosoma mansoni**._ Đây là loại nội ký sinh trùng ở người, truyền theo đường tiêu hoá. Sán máng thuộc nhóm sán lá máu. Các triệu chứng lâm sàng
**San hô** là các động vật biển thuộc lớp San hô (_Anthozoa_) tồn tại dưới dạng các thể polip nhỏ giống hải quỳ, thường sống thành các quần thể gồm nhiều cá thể giống hệt
nhỏ|Bảng sơ đồ tương tác sinh học cộng sinh giữa các vi sinh vật với những loài sinh vật khác **Tương tác sinh học** là những tác động, quan hệ khi tiếp xúc nhau giữa
**Sinh vật vô cơ dưỡng** là một nhóm sinh vật đa dạng sử dụng chất nền vô cơ (thường có nguồn gốc khoáng chất) để làm chất khử để sử dụng trong sinh tổng hợp
nhỏ|340x340px|Các hệ thống phân chia giới tính (xanh: mang túi đực, đỏ: mang túi cái, nửa xanh nửa đỏ: mang cả túi đực và túi cái) **Tính biệt chu** (Tiếng Anh: dioecy ; Tiếng Hy
nhỏ|phải|Hai con hươu đang phối giống một cách tự nhiên **Phối tinh** (_Insemination_) hay còn gọi là **cấy tinh**, **gieo tinh**, **thụ tinh** hay **phối giống** hoặc **cấy giống** là việc cố tình đưa tinh
nhỏ|phải|Cận cảnh đôi [[hoẵng đang giao phối, dương vật của con đực đã thâm nhập vào bộ phận sinh dục cái, mở đầu cho quá trình thụ tinh trong]] **Thụ tinh trong** (_Internal fertilization_) là
**San hô đen**, còn gọi là **san hô gai** hay **Antipatharia**, là một bộ san hô nước sâu mềm. Những loài san hô thuộc bộ này có thể được nhận biết bởi bộ xương kitin
**Vô tính luyến ái** (tiếng Anh: _Asexuality_) là sự không bị hấp dẫn tình dục, hoặc không hay ít quan tâm đến các hoạt động tình dục. Nó có thể được xem là sự không
nhỏ|Hình 1: Một đàn voi hoang dã là hình ảnh của một quần thể. nhỏ|Hình 2: Các đặc điểm chính của một quần thể sinh vật. Trong sinh học, một **quần thể** là tập hợp
**Phân ngành San hô** (**Anthozoa**) là một phân ngành động vật không xương sống thủy sinh bao gồm hải quỳ, san hô đá và san hô mềm, thuộc ngành Ngành Thích ty bào (Cnidaria). Các
nhỏ|364x364px|Ở loài [[chim thiên đường Goldie, con trống (ảnh trên) khác hẳn con mái (ảnh dưới). Tranh của John Gerrard Keulemans (1912).]] nhỏ|Con chim công mái với bộ lông vũ không sặc sỡ. nhỏ|Còn con trống
**Vô tinh dịch** (_Aspermia_) là tình trạng **không có tinh dịch** khi xuất tinh (không nên nhầm lẫn với vô tinh trùng - _azoospermia_, tức là không có tinh trùng trong tinh dịch). Đây là
**_Thợ săn yêu tinh: Titan trỗi dậy_** (tên gốc tiếng Anh: **_Trollhunters: Rise of the Titans_**) là phim điện ảnh hoạt hình máy tính khoa học kỳ ảo của Mỹ ra mắt năm 2021 do
**Thuần thục sinh dục** hay **trưởng thành sinh dục** là khả năng của một sinh vật có khả năng sinh sản. Nó có thể được coi là đồng nghĩa với tuổi trưởng thành, nhưng, ở
**Họ San hô lỗ đỉnh** (**Acroporidae**) là một họ san hô thuộc bộ San hô cứng (Scleractinia). Tên khoa học xuất phát từ tiếng Hy Lạp _akron_ (nghĩa là "đỉnh"), ám chỉ sự hiện diện
**_Đa tình kiếm khách, vô tình kiếm_** (Tiếng AnhːThe Sentimental Swordsman; phồn thể: 多情劍客無情劍; giản thể: 多情剑客无情剑; Bính âm: Duōqíng Jiànkè Wúqíng Jiàn) là bộ phim điện ảnh _võ hiệp_ được đạo diễn và biên
nhỏ|250x250px|Ảnh chụp gần hoa của _Schlumbergera_, cho thấy một phần của [[bộ nhụy (có thể thấy đầu nhụy và vòi nhụy) và nhị bao quanh nó]] **Hình thái học sinh sản thực vật** là ngành
**Quá trình sinh học** là những quá trình có tính chất quan trọng đối với một sinh vật nhằm biểu hiện tính chất "sống" và hình thành mối tương tác với môi trường xung quanh.
**Sinh thái học thực vật** là một phân ngành của sinh thái học nghiên cứu sự phân bố và phong phú của thực vật, tác động của các nhân tố môi trường lên sự phong
thumb|right|Giới tính và xu hướng tính dục khác nhau của mỗi người **Tính dục ở loài người** là năng lực giới tính, thể chất, tâm lý, và sinh dục, bao gồm mọi khía cạnh đặc
**Vô sinh** (_infertility_) là tình trạng sinh vật không thể sinh sản theo cách tự nhiên. Ở loài người, vô sinh được định nghĩa là tình trạng vợ chồng sau một năm chung sống, quan
nhỏ|414x414px|Biểu đồ thể hiện sự luân phiên thế hệ **Luân phiên thế hệ** (còn gọi là **xen kẽ thế hệ, metagenesis** hay **heterogenesis**) là kiểu vòng đời của tất cả thực vật trên cạn và
THUỘC TÍNH SẢN PHẨM Nhãn hiệu: Khác. Xuất xứ: Việt Nam. Hạn sử dụng: 2022. Ngày sản xuất: . CHI TIẾT SẢN PHẨM OVAQ1 hộp 60 viênHỗ trợ sinh sản cho phụ nữHỖ TRỢ MANG
MÔ TẢ SẢN PHẨMTrẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nhu cầu dùng nhiều nước muối sinh lý (Nacl %). Nhưng không ít cha mẹ quan ngại: niêm mạc, da, biểu bì, tai, mũi, mắt…
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMNhãn hiệu:Khác.Xuất xứ:Việt Nam.Hạn sử dụng: 2022.Ngày sản xuất:.CHI TIẾT SẢN PHẨMOVAQ1 hộp 60 viênHỗ trợ sinh sản cho phụ nữHỖ TRỢ MANG THAI TỰ NHIÊN OVAQ1OvaQ1 hiện đang là dòng sản