✨Sách - tam quốc diễn nghĩa (quyển 2)

SÁCH - tam quốc diễn nghĩa (quyển 2)Tam quốc diễn nghĩa là một trong năm mươi tác phẩm hay nhất qua mọi thời đại. Đây là tác phẩm có ảnh hưởng sâu rộng trên phạm vi toàn thế giới, đặc biệt là châu Á....

SÁCH - tam quốc diễn nghĩa (quyển 2)

Tam quốc diễn nghĩa là một trong năm mươi tác phẩm hay nhất qua mọi thời đại. Đây là tác phẩm có ảnh hưởng sâu rộng trên phạm vi toàn thế giới, đặc biệt là châu Á. Tác phẩm này đã được nhiều nước chuyển thể thành kịch, điện ảnh lôi cuốn hàng triệu khán giả trên khắp thế giới.

Đọc Tam quốc diễn nghĩa và suy ngẫm, bạn sẽ ngộ ra quy luật xưa và nay.

Tam Quốc Diễn Nghĩa - Quyển 2 (HA) 

 

Được vinh danh là một trong “Tứ đại danh tác” hay “Tứ đại kỳ thư” của Trung Quốc, cho đến nay Tam Quốc Diễn Nghĩa đã trở thành danh tác thế giới bởi số lượng bản dịch và tầm phổ biến rộng khắp. 

 

TAM QUỐC DIỄN NGHĨA tên đầy đủ là TAM QUỐC CHÍ THÔNG TỤC DIỄN NGHĨA, là tiểu thuyết lịch sử chương hồi nổi tiếng của Trung Quốc cổ đại do nhà văn La Quán Trung sống vào khoảng cuối đời Nguyên đến cuối đời Minh. Bản Tam Quốc lưu truyền rộng rãi nhất ngày nay là bản do Mao Tôn Cương tu sắc và bình chú.

 

Về mặt nội dung Tam Quốc là pho sử thi dựng lại gần một trăm năm lịch sử Trung Quốc cổ đại từ thời Đông Hán cho đến những năm đầu của triều đại Tây Tấn một cách bao quát và toàn diện gồm cả những cuộc đấu tranh chính trị, quân sự cho đến diễn tiến của mâu thuẫn xã hội dựa trên quan điểm “Ủng Lưu phản Tào” (Ủng hộ Lưu Bị, phản đối Tào Tháo).

 

Về mặt nghệ thuật Tam Quốc là mẫu mực của thể loại tiểu thuyết lịch sử chương hồi Trung Quốc. Với bạn đọc thế giới, Tam Quốc đã xây dựng được nhiều nhân vật điển hình có tính cách điển hình: Tào Tháo gian hùng, Lưu Bị nhân từ, Quan Công trượng nghĩa, Trương Phi nóng nảy…

 

Tuy có một số hạn chế nhưng Tam Quốc vẫn là tác phẩm kinh điển như lời nhận xét của chính Mao Tôn Cương: “Tam Quốc phảng phất Sử Ký của Tư Mã Thiên nhưng chuyện Tam Quốc khó kể gấp mấy Sử Ký. Sử Ký được chia ra các phần nói riêng về từng nước. Nhân vật cũng được tả riêng. Cho nên có những bản kỷ, thế gia, liệt truyện riêng biệt. Tam Quốc thì không thế. Phải hợp các bản kỷ, thế gia, liệt truyện lại, rồi viết thành một truyện chung. Chia từng phần thì văn ngắn mà dễ khéo. Hợp lại một thì văn dài mà khó… Cho nên đọc Tam Quốc thú hơ từ đầu đến cuối mạch lạc liên tục, gay cấn hấp dẫn.”

 

 

 

Công ty phát hành: Nhà Sách Hồng Ân

Nhà xuất bản: Dân Trí

Kích thước: 16x24.5cm

Tác giả: Phan Kế Bính

Loại bìa; Bìa cứng

Số trang: 512

năm sx : 2024

Trọng lượng vận chuyển: 800g

👁️ 146 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
VNĐ: 175,000
SÁCH - tam quốc diễn nghĩa (quyển 2) Tam quốc diễn nghĩa là một trong năm mươi tác phẩm hay nhất qua mọi thời đại. Đây là tác phẩm có ảnh hưởng sâu rộng trên
SÁCH - tam quốc diễn nghĩa (quyển 2) Tam quốc diễn nghĩa là một trong năm mươi tác phẩm hay nhất qua mọi thời đại. Đây là tác phẩm có ảnh hưởng sâu rộng trên
SÁCH - tam quốc diễn nghĩa (quyển 2) Tam quốc diễn nghĩa là một trong năm mươi tác phẩm hay nhất qua mọi thời đại. Đây là tác phẩm có ảnh hưởng sâu rộng trên
SÁCH - tam quốc diễn nghĩa (quyển 2) Tam quốc diễn nghĩa là một trong năm mươi tác phẩm hay nhất qua mọi thời đại. Đây là tác phẩm có ảnh hưởng sâu rộng trên
SÁCH combo tam quốc diễn nghĩa (ha) (bộ 3 cuốn) + HA 1. Tam Quốc Diễn Nghĩa - Quyển 1 (HA) 2. Tam Quốc Diễn Nghĩa - Quyển 2 (HA) 3. Tam Quốc Diễn Nghĩa
SÁCH combo tam quốc diễn nghĩa (ha) (bộ 3 cuốn) + HA 1. Tam Quốc Diễn Nghĩa - Quyển 1 (HA)  2. Tam Quốc Diễn Nghĩa - Quyển 2 (HA)  3. Tam Quốc Diễn Nghĩa - Quyển
Tam Quốc Diễn Nghĩa (HA) (Bộ 3 Cuốn) 1. Tam Quốc Diễn Nghĩa - Quyển 1. 2. Tam Quốc Diễn Nghĩa - Quyển 2.  3. Tam Quốc Diễn Nghĩa - Quyển 3.  Được vinh danh
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
Tiểu thuyết "Tam quốc diễn nghĩa" về cơ bản dựa trên chính sử "Tam quốc chí" tiểu thuyết hóa. Các học giả đều thống nhất nhận định rằng "Tam quốc diễn nghĩa" sử dụng thủ
**_Tam quốc diễn nghĩa_** () là một bộ phim truyền hình sử thi cổ trang của Trung Quốc được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên (một trong tứ đại danh tác của Trung Quốc)
Tam Quốc Diễn Nghĩa (Trọn Bộ 6 Tập) Thông tin chung: Tác giả: La Quán TrungDịch giả: Phan Kế BínhHiệu đính: Bùi KỷLời bàn: Mao Tôn CươngMinh họa: Nhiều họa sĩ Kích thước: 14,5 x
Tam quốc diễn nghĩa là bộ tiểu thuyết dài được tác giả sáng tác vào đầu đời Minh (thế kỷ XIV), dựa theo tư liệu lịch sử và truyền thuyết có sẵn. Nội dung chủ
Tam Quốc Diễn Nghĩa (Trọn Bộ 6 Tập) Thông tin chung:  Tác giả: La Quán Trung Dịch giả: Phan Kế Bính Hiệu đính: Bùi Kỷ Lời bàn: Mao Tôn Cương Minh họa: Nhiều họa sĩ
Tam Quốc Diễn Nghĩa (Trọn Bộ 6 Tập) Thông tin chung:  Tác giả: La Quán Trung Dịch giả: Phan Kế Bính Hiệu đính: Bùi Kỷ Lời bàn: Mao Tôn Cương Minh họa: Nhiều họa sĩ
Tam Quốc Diễn Nghĩa (Trọn Bộ 6 Tập) Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung là một trong những kiệt tác của văn học thế giới. Ngay từ khi được dịch sang chữ quốc ngữ vào đầu thế kỷ XX, tiểu thuyết này đã được bạn đọc Việt Nam đón nhận nồng nhiệt; từ đó đến nay có vô vàn ấn bản Tam Quốc ra đời, mỗi ấn bản lại mang một màu sắc khác nhau. Đông A đã tái bản nhiều lần bản dịch Tam quốc diễn nghĩa của Phan Kế Bính, Bùi Kỷ hiệu đính, dựa trên ấn bản của nhà xuất bản Phổ thông năm 1959. Bộ Tam Quốc diễn nghĩa 6 tập có thêm nhiều điều mới mẻ về cả hình ảnh lẫn thông tin mà vẫn tôn trọng bản dịch đã được nhiều người yêu thích: 1) Số lượng tranh minh họa tăng lên 324. Các minh họa này có chất lượng cao, được lấy từ bộ Tam Quốc diễn nghĩa liên hoàn họa do Đông A mua bản quyền từ Nhà xuất bản Mĩ thuật Nhân dân Thượng Hải. 2) Thêm 3 Phụ lục: Bảng đối chiếu địa danh xưa - nay (theo bản in của Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, năm 1987). Niên biểu các sự kiện chính trong thời kỳ Tam quốc. Bảng tên trong Tam Quốc diễn nghĩa. 3) Để cung cấp thêm thông tin về lịch sử xuất bản Tam Quốc diễn nghĩa tại Việt Nam, ngay sau phần Lời nói đầu của Bộ Biên tập, Nhân dân Văn học Xuất bản xã Bắc Kinh là bài viết Hành trình truyện Tam Quốc diễn nghĩa ở Việt Nam của tác giả Yên Ba - người đã dày công sưu tầm, nghiên cứu các ấn bản Tam Quốc diễn nghĩa bằng chữ quốc ngữ được xuất bản ở Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến nay. 4) Bản đồ 3 nước: Ngụy, Thục, Ngô. 5) Lời bình của Mao Tôn Cương. Sách được Đông A phát hành trọn bộ 6 tập, đóng hộp cứng. Thông tin tác giả: La Quán Trung (khoảng 1330 - khoảng 14000) là tiểu thuyết gia Trung Quốc giai đoạn cuối thời Nguyên, đầu thời Minh. Tên tuổi của ông gắn liền với Tam quốc diễn nghĩa - một trong tứ đại danh tác của văn học Trung Quốc. Ông được cho là người chỉnh biên, hoặc viết phần sau tác phẩm Thủy Hử của Thi Nại Am. Ông còn có một số tác phẩm tiêu biểu khác như Tùy Đường lưỡng triều chí truyện, Tàn Đường ngũ đại sử diễn nghĩa, Đại Đường Tần vương từ thoại… Thông tin dịch giả: Phan Kế Bính (1875 - 1921) từng đỗ Cử nhân dưới triều vua Thành Thái, nhưng không theo nghiệp quan trường, mà trở thành một cây bút nổi tiếng đầu thế kỷ XX với các tác phẩm dịch thuật và biên khảo sách chữ Hán, tiêu biểu là Tam quốc diễn nghĩa (dịch), Hán Việt văn khảo (biên khảo). Ngoài ra, ông còn viết cuốn Việt Nam phong tục - một công trình nghiên cứu về tập tục của người Việt đến nay vẫn còn nhiều giá trị.                
Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung là một trong những kiệt tác của văn học thế giới. Ngay từ khi được dịch sang chữ quốc ngữ vào đầu thế kỷ XX, tiểu thuyết
Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung là một trong những kiệt tác của văn học thế giới. Ngay từ khi được dịch sang chữ quốc ngữ vào đầu thế kỷ XX, tiểu thuyết
Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung là một trong những kiệt tác của văn học thế giới. Ngay từ khi được dịch sang chữ quốc ngữ vào đầu thế kỷ XX, tiểu thuyết
  Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung là một trong những kiệt tác của văn học thế giới. Ngay từ khi được dịch sang chữ quốc ngữ vào đầu thế kỷ XX, tiểu thuyết
Combo Tam Quốc Diễn Nghĩa (Trọn Bộ 6 Tập) Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung là một trong những kiệt tác của văn học thế giới. Ngay từ khi được dịch sang chữ
Combo Tam Quốc Diễn Nghĩa (Trọn Bộ 6 Tập) Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung là một trong những kiệt tác của văn học thế giới. Ngay từ khi được dịch sang chữ quốc
Tam Quốc Diễn Nghĩa - Trọn Bộ 2 Tập (Tái Bản 2017) Đời Tam Quốc tức là khoảng thời gian gần sáu mươi năm, trong đó đế quốc Trung Hoa chia làm ba nước, mà ba
Tam Quốc Diễn Nghĩa - Trọn Bộ 2 Tập Đời Tam Quốc tức là khoảng thời gian gần sáu mươi năm, trong đó đế quốc Trung Hoa chia làm ba nước, mà ba vị vua đều
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
**Tuân Úc** (chữ Hán: 荀彧, bính âm: _Xún Yù_; 163-216), biểu tự **Văn Nhược** (文若), là một mưu sĩ, chính trị gia và quan đại thần thời cuối Đông Hán, có công lớn giúp Tào
**Vương Túc** (chữ Hán: 王肃, 195 – 256) tự **Tử Ung**, quan viên, học giả nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Túc là người huyện Đàm, quận
**Tân Tam Quốc** (tiếng Trung: 三国, tiếng Anh: Three Kingdoms) là một bộ phim truyền hình Trung Quốc do Đài truyền hình Trung ương Trung Quốc sản xuất và phát hành vào năm 2010 dựa
thumb|right|Bìa quyển "Chí Trị tân san toàn tướng Bình thoại Tam quốc chí" (thế kỷ 14)|page=2 **Tam quốc chí bình thoại** (giản thể: 三国志平话 hoặc 三国志评话), là một tập hợp các truyện kể dân gian
**Trần Đăng** (chữ Hán: 陳登; 163 - 208), tên tự là **Nguyên Long** (元龍), là mưu sĩ thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Giúp Tào Tháo trừ Lã Bố Trần Đăng là
Tam Quốc Diễn Nghĩa (Trọn Bộ 2 Tập) Đời Tam Quốc tức là khoảng thời gian gần sáu mươi năm, trong đó đế quốc Trung Hoa chia làm ba nước, mà ba vị vua đều xưng
**Trần Lâm** (chữ Hán: 陈琳, ? – 217) là nhà văn cuối đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc, một trong Kiến An thất tử. ## Cuộc đời Lâm tự Khổng Chương, người huyện
TẬP HAI CỦA BỘ TRUYỆN HÀI ẤN TƯỢNG "TAM QUỐC LẦY LỘI DIỄN NGHĨA"! Những câu chuyện trong danh tác "Tam quốc diễn nghĩa" được tái hiện một cách hài hước dưới góc nhìn hiện
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
**Tôn Sách** (chữ Hán: 孫策; 174 - 200), tự **Bá Phù** (伯符), là một viên tướng và một lãnh chúa trong thời kỳ cuối của nhà Đông Hán và thời kỳ đầu của Tam Quốc
**Vấn đề Kinh châu thời Tam Quốc** phản ánh những hoạt động quân sự, ngoại giao của những nước và thế lực quân phiệt liên quan tới địa bàn Kinh Châu thời Tam Quốc trong
**Khởi nghĩa Khăn Vàng**, tức** loạn Hoàng Cân**, **loạn Huỳnh Cân** hay** loạn Khăn Vàng** (Trung văn giản thể: 黄巾之乱, Trung văn phồn thể: 黃巾之亂, bính âm: Huáng Jīn zhī luàn, âm Hán-Việt: _Hoàng Cân
**Ngô quốc thái** () là nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết _Tam quốc diễn nghĩa_ của La Quán Trung. Trong tiểu thuyết, nhân vật này là vợ thứ Tôn Kiên – tướng nhà Hán
**Giả Quỳ** (chữ Hán: 贾逵, 174 – 228) vốn có tên là **Giả Cù**, tên tự là **Lương Đạo**, người huyện Tương Lăng, quận Hà Đông, tướng lãnh cuối thời Đông Hán, quan viên, khai quốc
ùy Dượng Đế diễm sử (cũng có thể đọc là Tùy Dạng Đế) của Tề Đông Dã Nhân là một bộ tiểu thuyết cổ điển nổi tiếng của Trung Quốc thời Minh Thanh cùng với
**Lưu Kỳ** (chữ Hán: 劉琦; 173-210) là Thứ sử Kinh châu đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông xuất hiện trên chính trường Trung Quốc đương thời dù không có vai trò
**Chu Linh** (chữ Hán: 朱靈; ?-?), tự **Văn Bác** (文博), là một võ tướng của Tào Ngụy trong thời Tam Quốc. Ông từng phục vụ dưới quyền quân phiệt Viên Thiệu và sau đó là
Sách - Tam Quốc lầy lội diễn nghĩa - Tập 1 Thông thường, để đánh giá một chư hầu có thực lực hay không, ngoài quân số nhiều ít, còn phải xem xét ba phương
--- - GIỚI THIỆU VỀ BỘSÁCH TAM QUỐC CHÍ Tam Quốc Chí là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ năm 189 đến năm
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**Tào Tháo** (; ; (155– 15 tháng 3 năm 220), biểu tự **Mạnh Đức** (孟德), tiểu tự **A Man** (阿瞞) là nhà chính trị, nhà quân sự và còn là một nhà thơ nổi tiếng
**Gia Cát Lượng** (; 181 – 234), biểu tự **Khổng Minh** (孔明), hiệu **Ngọa Long** (臥龍), là Thừa tướng, công thần khai quốc, nhà chính trị, nhà ngoại giao, chỉ huy quân sự, nhà giáo
**Quan Vũ** (, 158?–220), hay **Quan Công**, tự **Vân Trường** (雲長), là một vị tướng nổi tiếng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc. Ông là người đã góp
**Triệu Vân** (chữ Hán: 趙雲, bính âm: Zhào Yún; (169- 229), tự Tử Long,là danh tướng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là công thần
**Lã Bố** (chữ Hán: 呂布; bính âm: Lǚ Bù) (? - 7 tháng 2 năm 199), hay còn được gọi là **Lữ Bố** hoặc **Phụng Tiên** (tên tự), là một viên mãnh tướng nổi tiếng