✨Sắc lệnh chống chủ nghĩa cộng sản

Sắc lệnh chống chủ nghĩa cộng sản

Sắc lệnh chống chủ nghĩa cộng sản là một văn kiện của Hội thánh Công giáo do Thánh bộ Thánh vụ (tiền thân của Bộ Giáo lý Đức tin) ban hành vào năm 1949 sau khi được Giáo tông Pius XII châu phê. Sắc lệnh này tuyên bố rằng các tín hữu Công giáo theo chủ nghĩa cộng sản vô thần là những người bội giáo và sẽ bị mắc vạ tuyệt thông tiền kết. Tuy vậy, bản thân sắc lệnh này không cấm tín hữu Công giáo tham gia các chính đảng cộng sản chủ nghĩa, nhưng chỉ những tín hữu nào "chối bỏ toàn bộ đức tin Kitô giáo" sau khi theo chủ nghĩa cộng sản vô thần thì mới mắc vạ tuyệt thông tiền kết. "Sắc lệnh chống chủ nghĩa cộng sản" được ban hành để đối phó với nguy cơ ly giáo đến từ các đoàn thể giáo sĩ Công giáo thân cộng tại các quốc gia thuộc khối phía Đông, nơi chúng nhận được sự hậu thuẫn của nhà nước sở tại. Kể từ khi Thành Vatican và các nước xã hội chủ nghĩa đạt được một số thỏa hiệp, mở đầu bằng một thỏa thuận giữa Hội thánh Công giáo và Cộng hòa Nhân dân Ba Lan vào năm 1950, "sắc lệnh chống chủ nghĩa cộng sản" không còn được thực thi nữa. Hiện nay, sắc lệnh này đã bị hủy bỏ và không còn hiệu lực.

Bối cảnh

Quan điểm phản đối chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản được đề cập trong Giáo huấn xã hội Công giáo kể từ khi các đời giáo tông như Đức Pius XI và Đức Leo XIII cho ban hành nhiều thông điệp như (1849), (1864) và (1891).

Trong các thông điệp giáo huấn xã hội thời kỳ này, những lời phê bình chủ nghĩa cộng sản chỉ trích rằng hệ thống xã hội cộng sản vi phạm nhiều quyền con người, chẳng hạn như quyền tư hữu. Sau khi các cuộc cách mạng tại Nga, Trung Quốc và México dọn đường cho nhiều cuộc bách hại tôn giáo, những lời phê bình chủ nghĩa cộng sản được mở rộng theo một hướng mới, khởi đầu bằng thông điệp (1931) của Giáo tông Pius XI. Theo thông điệp này, Giáo tông khẳng định sự phản kháng của Hội Thánh Công giáo đối với quan điểm chống tôn giáo của chủ nghĩa cộng sản cũng như nguy cơ chủ nghĩa cộng sản làm phương hại đến quyền tự do và sự tồn vong của Hội Thánh Công giáo. Vào năm 1937, Giáo tông Pius XI ban hành thông điệp nhằm bác bỏ chủ nghĩa cộng sản vô thần, theo đó ông cho rằng thể chế cộng sản "là một hệ thống đầy rẫy những sai lầm và ngụy biện", vạch ra cho mình "một lý tưởng giả tạo về công lý, về bình đẳng và tình huynh đệ" và tin theo "một thứ thần bí luận sai lầm nào đó",

Bên cạnh đó, còn có một động lực khác thúc giục Thành Vatican phải hành động để chống chủ nghĩa cộng sản, đó là tình hình tôn giáo tại Cộng hòa XHCN Tiệp Khắc. Sau khi lật đổ chính quyền thành công vào tháng 2 năm 1948, chính phủ cộng sản chủ nghĩa tại nước này đã mở một chiến dịch nhằm kiểm soát Hội thánh Công giáo Tiệp Khắc bằng nhiều biện pháp, bao gồm việc thiết lập một hiệp hội nhằm quy tụ các linh mục có chủ trương ủng hộ chế độ, kiểm soát vấn đề tài chính của các giáo hội địa phương, và đòi buộc rằng các thư mục vụ phải được các bộ ngành Chính phủ châu phê trước khi được gửi cho các tín hữu.

Vào ngày 15 tháng 7 năm 1948, tờ nhật báo L'Osservatore Romano công bố một sắc lệnh giáo tông về việc ra vạ tuyệt thông tiền kết đối với những ai tuyên truyền "giáo huấn về chủ nghĩa cộng sản duy vật và phản Kitô giáo". Tuy vậy sắc lệnh này không đề cập đến đảng Cộng sản Ý: cụ thể, chính đảng này đã thông qua một bản điều lệ đảng mới vào năm 1946, theo đó đảng ngừng tuyên xưng chủ nghĩa Marx–Lenin và mở cửa cho mọi công dân gia nhập, "bất kể chủng tộc, niềm tin tôn giáo hay xác tín triết học".

Đến năm 1949, áp lực từ chính phủ Tiệp Khắc lên Hội thánh Công giáo Tiệp Khắc ngày càng tăng cao, trong khi theo Hồng y Quốc vụ khanh Giovanni Battista Montini thì Giáo hoàng Pius XII đã nhận thấy rằng các nước phương Tây sẽ không thi hành một biện pháp ngoại giao hữu hiệu nào nhằm phản đối động thái leo thang trong vấn đề tôn giáo của Tiệp Khắc. Do vậy, Hội thánh Công giáo đã phải vận dụng tất cả những gì mình có để chống lại chủ nghĩa cộng sản không chỉ trong ngắn hạn mà còn trong dài hạn.

Hình thức của sắc lệnh

Theo bản văn được đăng trên Acta Apostolicae Sedis (Công báo Tòa Thánh), sắc lệnh trên được ban hành vào ngày 1 tháng 7 năm 1949 dưới đề mục () và được trình bày dưới dạng bản hỏi thưa (). Sắc lệnh liệt kê ra bốn câu hỏi, dưới phần hỏi là phần trả lời của Thánh bộ Thánh vụ:

Tối cao Thánh bộ Thánh vụ đã nhận được các câu hỏi như sau:

Việc gia nhập hoặc ủng hộ các chính đảng cộng sản chủ nghĩa có hợp pháp không?

Việc biên soạn, ấn loát, phát tán hay đọc những ấn phẩm ủng hộ chủ thuyết hay hoạt động của phái cộng sản chủ nghĩa có hợp pháp không?

Cá nhân thực hành những điều nêu tại câu 1 và câu 2 một cách cố ý và tự nguyện thì có được lãnh nhận các bí tích không?

Các Kitô hữu tin vào học thuyết của chủ nghĩa cộng sản duy vật cùng bảo vệ và truyền bá học thuyết ấy thì có phải chịu vạ tuyệt thông do chối bỏ đức tin Kitô giáo hay không, biết vạ ấy là vạ biệt chế và chỉ có Tòa Thánh mới có thẩm quyền giải gỡ?

Trong phần trả lời, Thánh bộ Thánh vụ quyết rằng câu trả lời cho câu hỏi 1., 2. và 3. là không, mà câu 4. là có.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sắc lệnh chống chủ nghĩa cộng sản** là một văn kiện của Hội thánh Công giáo do Thánh bộ Thánh vụ (tiền thân của Bộ Giáo lý Đức tin) ban hành vào năm 1949 sau
**Chủ nghĩa cộng sản vô trị**, **chủ nghĩa cộng sản vô chính phủ** () hay **chủ nghĩa cộng sản tự do** là một học thuyết của chủ nghĩa vô trị, chủ trương thủ tiêu nhà
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
**Vụ xét xử các lãnh đạo Đảng Cộng sản theo Đạo luật Smith** ở thành phố New York từ năm 1949 đến năm 1958 là kết quả các cuộc truy tố của chính quyền liên
**Chiến tranh nổi dậy cộng sản**, cũng gọi là **Tình trạng khẩn cấp Malaya lần thứ hai**, diễn ra tại Malaysia từ năm 1968 đến năm 1989, liên quan đến Đảng Cộng sản Malaya (MCP)
thế=|nhỏ| [[Tuyên truyền chống cộng của Hoa Kỳ những năm 1950, đặc biệt đề cập đến ngành công nghiệp giải trí ]] **Chủ nghĩa McCarthy** (tiếng Anh: **McCarthyism**) là thuật ngữ nói về việc cáo
**Đảng Cộng sản Trung Quốc** (; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng), một số văn kiện tiếng Việt còn gọi là **Đảng Cộng sản Tàu**, là đảng chính trị thành lập và điều hành Cộng
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (), hay Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, gọi tắt **Trung ương Đảng Liên Xô** () là cơ quan quyền lực cao
thumb|right|[[Benito Mussolini (trái) và Adolf Hitler (phải), hai thủ lĩnh phát xít.]] **Chủ nghĩa phát xít** là một hệ tư tưởng chính trị và phong trào chính trị cực hữu đặc trưng bởi sức mạnh
**Chủ nghĩa tự do hiện đại Hoa Kỳ** là phiên bản chủ đạo của chủ nghĩa tự do tại Hoa Kỳ. Nó kết hợp ý tưởng của tự do dân sự (_civil liberty_) và bình
**Dòng thời gian sơ khai** của **chủ nghĩa Quốc xã** bắt đầu từ lúc thành lập cho đến khi Adolf Hitler lên nắm quyền (tháng 8 năm 1934). ## Ảnh hưởng từ thế kỷ 19
**Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Croatia** (tiếng Serbia-Croatia: Socijalistička Republika Hrvatska / Социјалистичка Република Хрватска), thường viết tắt là **SR Croatia** hoặc chỉ gọi là **Croatia**, là một nước cộng hoà cấu thành của
**Giáo hoàng Piô XII** (Tiếng Latinh: _Pius PP. XII_, Tiếng Ý: _Pio XII_, tên khai sinh là **Eugenio Maria Giuseppe Giovanni Pacelli**, 2 tháng 6 năm 1876 – 9 tháng 10 năm 1958) là vị
**Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam** là văn bản trình bày tóm tắt mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh chính
nhỏ|Chiếc [[mũ cối (ở đây là mũ thời Đệ nhị Đế chế Pháp) là một hình tượng đại diện cho chủ nghĩa thực dân.]] **Chủ nghĩa thực dân** (Tiếng Anh: _colonialism_) là hình thái xã
**_Về việc loại bỏ chủ nghĩa giáo điều, chủ nghĩa hình thức và thiết lập chủ thể trong công tác tư tưởng_**, còn được gọi là **_Bài diễn văn Juche_**, là một bài diễn văn
**Chủ nghĩa bài Do Thái** (tiếng Anh: _Antisemitism_; còn được đánh vần _anti-semitism_ hoặc _anti-Semitism_) một số tài liệu tiếng Việt dịch là **Chống chủ nghĩa Xê-mít**, là sự thù địch, thành kiến hoặc phân
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII**, được gọi chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII** là đại hội lần thứ 12 của Đảng Cộng sản Việt
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (gọi tắt: **Chủ tịch nước**) là nguyên thủ quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là người đứng đầu
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa România** (), trước ngày 21 tháng 8 năm 1965 được gọi là **Cộng hòa Nhân dân România** ( (1947–1954, 1963–1965) hoặc (1954–1963)), là giai đoạn trong lịch sử România
**Đấu tranh nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô (Bolshevik) vào thập niên 1920** — là một quá trình sắp xếp lại quyền lực trong Đảng Cộng sản Toàn Nga của những người Bolshevik, bắt
**Chủ nghĩa vô thần**, **thuyết vô thần** hay **vô thần luận**, theo nghĩa rộng nhất, là sự "thiếu vắng" niềm tin vào sự tồn tại của thần linh. Theo nghĩa hẹp hơn, chủ nghĩa vô
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc**, gọi tắt là **Đại hội Đảng 19**, đã được tổ chức tại Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào
**Cộng hòa** (chữ Hán: 共和) dựa trên cụm từ tiếng Latinh _res publica_ ('công vụ'), là một quốc gia mà quyền lực chính trị nằm trong tay của nhân dân thông qua những người đại
thumb|_Eduskunta_, quốc hội của [[Đại công quốc Phần Lan (lúc đó là một phần của Nga), có quyền bầu cử phổ thông vào năm 1906. Một số tiểu bang và vùng lãnh thổ có thể
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Armenia** ( _Haykakan Sovetakan Soc’ialistakan Hanrapetut’yun_; _Armjanskaja Sovetskaja Sotsialističeskaja Respublika_), cũng viết tắt là **CHXHCNXV Armenia** hay **Armenia Xô viết**, là một trong 15 nước cộng hòa
nhỏ| Các thành viên kháng chiến Hà Lan với Sư đoàn Dù 101 của Hoa Kỳ tại [[Eindhoven, tháng 9 năm 1944 ]] **Chống phát xít** là sự đối lập với các hệ tư tưởng,
**Cộng hòa Dân chủ Afghanistan** (**DRA**; , **'; , **'), đổi tên từ 1987 thành **Cộng hòa Afghanistan** (; **'; , **'), tồn tại từ năm 1978-1992 trong thời kỳ xã hội chủ nghĩa do
thumb|Biểu tượng búa liềm của [[Liên Xô (1955–91)]] nhỏ|200x200px|Biểu tượng búa liềm của [[Đảng Cộng sản Việt Nam cũng như nhiều phong trào, tổ chức và nhà nước Cộng Sản trên toàn thế giới]] **Búa
**Đảng Cộng sản Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** (, __) là một đảng cấp cộng hòa của Đảng Cộng sản Liên Xô tại Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
**Tỉnh tự trị Xã hội chủ nghĩa Kosovo**, được gọi đơn giản là **Kosovo**, là một trong hai tỉnh tự trị của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia thuộc Nam Tư (tỉnh còn lại
**Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Byelorussia** (phiên âm tiếng Việt: "Bê-lô-rút-xi-a", , , viết tắt _БССР_, _Bielorusskaja Sovietskaja Socialistitchieskaja Riespublika_, BSSR hoặc đôi khi Byelorussia còn gọi là **Belorussia**) là một trong
**Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là một cơ quan do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập để giám sát việc thi hành chính sách
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia** () là một trong sáu nước cộng hòa thuộc Liên bang Nam Tư, tồn tại giai đoạn 1945-1992 tương ứng lãnh thổ Serbia và Kosovo ngày nay. ##
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Latvia** (; , _Latviyskaya Sovetskaya Sotsialisticheskaya Respublika_), viết tắt **CHXHCNXV Latvia**, là một trong các nước cộng hòa của Liên Xô. Nước cộng hòa được thành lập
**Chủ nghĩa cơ yếu** hay **chủ nghĩa toàn thống** (tiếng Anh: _fundamentalism_) đề cập đến niềm tin nghiêm ngặt, trung thành tuyệt đối với những nguyên tắc cơ bản, trong thực tế thường nói đến
**Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc** (Hoa phồn thể: 中國共產黨中央政治局常務委員會, Hoa giản thể: 中国共产党中央政治局常务委员会, bính âm: _Zhōngguó Gòngchǎndǎng Zhōngyāng Zhèngzhìjú Chángwù Wěiyuánhuì_, Hán Việt: _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung
**Vladimir Ilyich Lenin** (tên khai sinh: **Vladimir Ilyich Ulyanov**; – 21 tháng 1 năm 1924) là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Nga. Ông là người sáng lập
**Khmer Đỏ** (tiếng Campuchia: ខ្មែរក្រហម, ) là tên gọi dành cho thế lực và tổ chức chính trị cực tả cầm quyền tại Campuchia từ 1975 đến 1979 dưới sự lãnh đạo công khai của
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
**Karl Heinrich Marx** (phiên âm tiếng Việt: **Các Mác**; 5 tháng 5 năm 1818 – 14 tháng 3 năm 1883) là một nhà triết học, kinh tế học, sử học, xã hội học, lý luận
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
**Cộng hòa Nhân dân Ukraina** là một nhà nước tồn tại ngắn ngủi tại Đông Âu. Hội đồng Trung ương Ukraina được bầu ra vào tháng 3 năm 1917 do kết quả từ Cách mạng
**Cộng hòa Ả Rập Yemen**, (tiếng Ả Rập: الجمهوريّة العربية اليمنية [_al-Jamhūrīyah al-`Arabīyah al-Yamanīyah_]) còn được biết đến với cái tên **Bắc Yemen** hay **Yemen Sana'a**, là một quốc gia tồn tại từ năm 1962
**Đại công quốc Phần Lan**, tên chính thức và cũng được gọi là **Đại Thân vương quốc Phần Lan**, là tiền thân của Phần Lan hiện đại. Nó tồn tại từ năm 1809 đến năm