✨Quỷ Tasmania

Quỷ Tasmania

Quỷ Tasmania (danh pháp khoa học: Sarcophilus harrisii) là một loài thú có túi ăn thịt của họ Dasyuridae, chủ yếu được tìm thấy trong tự nhiên tại đảo Úc Tasmania. Quỷ Tasmania có kích thước của một con chó nhỏ. Hiện tại chúng đã trở thành loài thú có túi ăn thịt lớn nhất trên thế giới sau sự tuyệt chủng của loài Chó sói Tasmania vào năm 1936.

Năm 1941, quỷ Tasmania chính thức được bảo vệ. Kể từ cuối những năm 1990, bệnh khối u trên mặt quỷ Tasmania đã làm giảm đáng kể số lượng quần thể và hiện đang đe dọa sự tồn tại của loài này, loài được tuyên bố là có nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2008. Bắt đầu từ năm 2013, quỷ Tasmania một lần nữa được gửi đến các sở thú trên khắp thế giới như một phần của Chương trình cứu quỷ Tasmania của chính phủ Úc. quỷ Tasmania là một biểu tượng mang tính biểu tượng của Tasmania và nhiều tổ chức, nhóm và sản phẩm liên quan đến tiểu bang sử dụng con vật trong biểu trưng của họ. Loài này được coi là một điểm thu hút khách du lịch quan trọng đến Tasmania và đã thu hút sự chú ý trên toàn thế giới thông qua nhân vật Looney Tunes cùng tên.

Đặc điểm

Quỷ Tasmania có cơ thể gọn gàng và chắc nịch với nhiều cơ bắp, lông đen, có mùi cay nồng, tiếng rít rất lớn và đáng sợ. Chúng là loài thú có khứu giác nhạy cảm và cũng loài săn mồi rất hung dữ. Chúng có cái đầu khá giống loài chuột, nhưng hàm răng sắc nhọn lại là của chó sói. Chân trước thường dài hơn so với chân sau. Bộ lông thường có màu đen với một mảng trắng bất thường trên ngực.

Con đực quỷ Tasmania thường lớn hơn con cái với chiều dài cơ thể khoảng 65 cm, đuôi dài chừng 25 cm và trọng lượng rung bình khoảng 8 kg. Quỷ Tasmania có một cái đầu lớn, khớp cổ linh hoạt cho phép chúng tạo ra những vết cắt chí mạng khi săn mồi.

Chúng ăn thịt bất kỳ loài động vật có vú nào mà chúng có thể săn đuổi và giết chết được, kể cả vật nuôi và gia súc. Loài này thường hoạt động đơn độc và thường xuất hiện vào ban ngày ở những thời điểm không quá nóng. Quỷ Tasmania nổi tiếng với sự hung dữ của mình cũng như là tốc độ và độ bền đáng ngạc nhiên khi đi săn. Chúng cũng có khả năng trèo cây và bơi lội rất tốt.

Những con cái có kích thước khoảng 57 cm chiều dài, đuôi chừng 24 cm và trọng lượng trung bình khoảng 6 kg. Quỷ Tasmania là loài đặc hữu của khu vực đảo Tasmania thuộc Úc. Thức ăn của chúng chủ yếu là thịt những loài động vật có vú nhỏ, bò sát, côn trùng... Đôi khi cũng có thể tấn công những loài vật lớn hay gia súc.

Phân loại

Tin rằng nó là một loài thú có túi opossum, nhà tự nhiên học George Harris đã viết trong ấn phẩm xuất bản năm 1807 mô tả quỷ Tasmania là Didelphis ursina, do đặc điểm như gấu với tai tròn. Trước đó ông đã thực hiện một bài thuyết trình về chủ đề này tại Hiệp hội động vật London.

Tuy nhiên, danh pháp khoa học đó đã được trao cho loài đại thử thông thường (sau đó phân loại lại là Vombatus ursinus) bởi George Shaw vào năm 1800, và do đó không có. Năm 1838, một mẫu vật được tên là Dasyurus laniarius bởi Richard Owen, nhưng đến 1877, ông đã đưa nó vào Sarcophilus. Danh pháp hiện nay của quỷ Tasmania đã được đặt tên là Sarcophilus harrisii "Kẻ yêu thịt Harris" bởi nhà tự nhiên học người Pháp Pierre Boitard năm 1841. Một sửa đổi sau đó phân loại loài quỷ này, được xuất bản vào năm 1987, đã cố gắng để thay đổi các tên loài thành Sarcophilus laniarius dựa trên đại lục hồ sơ hóa thạch chỉ có một vài loài động vật.

Tuy nhiên, điều này đã không được chấp nhận bởi cộng đồng phân loại lớn;. tên S. harrisii đã được giữ lại và S. laniarius xuống hạng một loài hóa thạch "Beelzebub pup" là một tên tiếng mẹ bởi các nhà thám hiểm Tasmania, tham chiếu đến một vị thần tôn giáo một hoàng tử của địa ngục và một trợ lý của Satan; các nhà thám hiểm lần đầu tiên gặp phải những động vật bằng cách nghe tiếng kêu sâu rộng của nó vào ban đêm tên được sử dụng trong thế kỷ 19 là Sarcophilus satanicus ("Kẻ yêu thịt Satanic") và Diabolus ursinus ("quỷ gấu"), tất cả đều do quan niệm sai lầm từ đầu vì đây là loài gấu.

Tình trạng bảo tồn

right|thumb|Một bức vẽ đen trắng vẽ quỷ, ở nửa trên của bức tranh, hướng về bên phải , và một con chó sói túi ở nửa dưới, quay mặt sang trái. Cả hai đều được thể hiện trong hồ sơ và được mô tả trên thảm cỏ hoặc thảm thực vật khác. Nguyên nhân khiến quỷ biến mất khỏi đất liền vẫn chưa rõ ràng, nhưng sự suy giảm của chúng dường như trùng hợp với sự thay đổi đột ngột của khí hậu và sự bành trướng trên khắp lục địa của người Úc bản địa và chó dingo. Tuy nhiên, cho dù đó là sự săn bắt trực tiếp của con người, sự cạnh tranh với loài dingoes, những thay đổi do dân số ngày càng tăng của loài người, những người mà 3000 năm trước đã sử dụng tất cả các loại môi trường sống trên khắp lục địa, hay sự kết hợp của cả ba, thì vẫn chưa được biết; quỷ Tasmania đã cùng tồn tại với những con chó dingo trên đất liền trong khoảng 3000 năm. thú có túi ăn thịt vẫn còn hoạt động khi người châu Âu đến. Việc tiêu diệt thylacine sau khi người châu Âu đến đã được nhiều người biết đến, nhưng quỷ Tasmania cũng bị đe dọa. Bệnh unng thư nói chung là nguyên nhân gây tử vong phổ biến ở quỷ Tasmania. Vào năm 2008, các hóa chất chống cháy gây ung thư có khả năng cao đã được tìm thấy ở quỷ Tasmania. Kết quả sơ bộ của các xét nghiệm do chính phủ Tasmania yêu cầu đối với các hóa chất được tìm thấy trong mô mỡ của 16 con quỷ Tasmania đã cho thấy mức độ cao của hexabromobiphenyl (BB153) và mức độ "cao hợp lý" của decabromodiphenyl ether (BDE209). Lời kêu gọi Cứu Quỷ Tasmania là tổ chức gây quỹ chính thức cho Chương trình Cứu Quỷ Tasmania. Ưu tiên hàng đầu là đảm bảo sự sống sót của quỷ Tasmania trong tự nhiên.

Suy giảm số lượng

Ít nhất hai lần suy giảm số lượng lớn, có thể do dịch bệnh, đã xảy ra trong lịch sử được ghi lại: vào năm 1909 và 1950.

Loài này được liệt kê là dễ bị tổn thương theo Đạo luật Tasmania Đạo luật bảo vệ các loài bị đe dọa năm 1995 vào năm 2005 và _Đạo luật bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường của Úc năm 1999_IUCN đã phân loại quỷ Tasmania vào danh mục ít rủi ro/ít quan tâm vào năm 1996, nhưng vào năm 2009, họ đã phân loại lại loài này là có nguy cơ tuyệt chủng. Những con quỷ Tasmania riêng lẻ chết trong vòng vài tháng sau khi bị nhiễm bệnh. Căn bệnh này là một ví dụ về bệnh ung thư lây truyền, có nghĩa là nó dễ lây lan và truyền từ động vật này sang động vật khác. Khối u này có thể di chuyển giữa các vật chủ mà không gây ra phản ứng từ hệ thống miễn dịch của vật chủ. Những con quỷ Tasmania thống trị tham gia vào hành vi cắn nhiều hơn sẽ dễ bị nhiễm bệnh hơn.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quỷ Tasmania** (danh pháp khoa học: _Sarcophilus harrisii_) là một loài thú có túi ăn thịt của họ Dasyuridae, chủ yếu được tìm thấy trong tự nhiên tại đảo Úc Tasmania. Quỷ Tasmania có kích
**Tasmania** () là một bang hải đảo của Thịnh vượng chung Úc, nằm cách về phía nam của Úc đại lục, tách biệt qua eo biển Bass. Bang gồm có đảo Tasmania rộng lớn thứ
phải|Vị trí của Port Arthur. **Port Arthur** là một thị trấn nhỏ và là nhà tù cũ trên bán đảo Tasman, bang Tasmania, Úc. Nơi đây là một trong những khu vực di sản quan
**Phân họ Cẩm quỳ** (danh pháp khoa học: **_Malvoideae_**) là một phân họ, tối thiểu là bao gồm chi _Malva_. Nó được Burnett sử dụng lần đầu tiên năm 1835, nhưng đã không được sử
**Thú mỏ vịt** (tên khoa học: **_Ornithorhynchus anatinus_**) là một loài động vật có vú đẻ trứng bán thuỷ sinh đặc hữu của miền đông Úc, bao gồm cả Tasmania. Dù đã khai quật được
**_Mèo túi hổ_** (Dasyurus maculatus), là một loài động vật có vú trong chi Mèo túi, họ Dasyuridae, bộ Dasyuromorphia. Loài này được Kerr mô tả năm 1792. Phân loài phía bắc D. m. gracilis,
**Vườn quốc gia núi Cradle-hồ St Clair** tọa lạc tại cao nguyên trung tâm của Tasmania (Úc), cách Hobart 165 km về phía tây bắc. Vườn quốc gia có nhiều đường mòn, và là nơi chuyên
nhỏ|Úc nhìn qua vệ tinh **Lịch sử Úc** đề cập đến lịch sử khu vực và nhân dân ở Thịnh vượng chung Úc và những cộng đồng bản địa và thuộc địa tiền thân của
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
nhỏ|phải|Bò bison châu Mỹ là loài thú trên cạn lớn nhất Tây Bán Cầu nhỏ|phải|Voi là loài thú lớn nhất trên cạn nhỏ|phải|Tê giác trắng là loài thú guốc lẻ lớn nhất **Các loài thú
**Họ Dasyuridae** là một họ thú có túi có nguồn gốc từ Úc và New Guinea, gồm 75 loài còn sinh tồn được chia thành 21 chi. Nhiều loài có kích thước nhỏ, và bề
**Thú có túi** là bất kỳ thành viên nào của phân thứ lớp thú **Marsupialia**. Tất cả các loài thú có túi còn tồn tại đều là loài đặc hữu của Australasia và châu Mỹ.
MÔ TẢ SẢN PHẨMThe Ordinary Glycolic Acid 7% Toning Solution (240ml, bill đầy đủ)Nước hoa hồng chứa 7% AHA có tác dụng làm sạch sâu, lấy đi lớp tế bào chết sần sùi trên da,
Với thành phần 7% AHA cùng một chất dẫn xuất Tasmania Pepperberry được nghiên cứu để giúp giảm kích ứng liên quan đến việc sử dụng axit. Tasmania Pepperberry có nguồn gốc thực vật và
nhỏ|Một con chuột túi Wallaby, _[[Notamacropus rufogriseus_]] _[[Macropus agilis|Notamacropus agilis_]] **Chuột túi wallaby** là loài chuột túi cỡ nhỏ có ngoại hình giống như Kangaroo nhưng có kích thước nhỏ hơn. Đây loài chuột túi
**Hệ động vật ở Úc** là các quần thể động vật bản địa hay du nhập tại lục địa Úc hợp thành hệ động vật tại đây. Úc là nơi có hệ động vật rất
Xịt dưỡng trắng da, chống lão hóaSuper Fruit Skin Brightening Facial TonicSuper Fruit Skin Brightening Facial Tonic là một sản phẩm điều trị da tối ưu. Đó là một phương pháp điều trị hàng ngày
Tinh Chất The Ordinary Lactic Acid + HA 2% 30mlThe Ordinary Lactic Acid 10% + HA 2% có tác dụng tẩy tế bào chết, giữ ẩm cho da đồng thời loại bỏ các vết nhăn
Tinh Chất The Ordinary Lactic Acid + HA 2% 30mlThe Ordinary Lactic Acid 10% + HA 2% có tác dụng tẩy tế bào chết, giữ ẩm cho da đồng thời loại bỏ các vết nhăn
Tinh Chất The Ordinary Lactic Acid + HA 2% 30mlThe Ordinary Lactic Acid 10% + HA 2% có tác dụng tẩy tế bào chết, giữ ẩm cho da đồng thời loại bỏ các vết nhăn
Serum The Ordinary Lactic Acid 10% + HA 30ml giúp cho làn da của bạn trở nên mịn màng, căng bóng, cải thiện làn da không đều màu và mang đến vẻ rạng rỡ cho
Serum The Ordinary Lactic Acid 10% + HA 30ml giúp cho làn da của bạn trở nên mịn màng, căng bóng, cải thiện làn da không đều màu và mang đến vẻ rạng rỡ cho
Viên dầu cá Hồi Omega 3 được chiết xuất 100% từ cá HỒI tự nhiên Giúp hỗ trợ giảm mỡ máu, giảm nguy cơ xơ vữa động mạch, cung cấp các chất dinh dưỡng cần
Serum lành tính, không gây kích ứng và đã rất được ưa chuộng với review tích cực. Nếu làn da của bạn đang có dấu hiệu mất nước, da khô ráp, sần sùi, kém mịn
Tinh Chất The Ordinary Lactic Acid 10% + HA 30ml 3. Quy cách: 30 ml Thương hiệu: The Ordinary Serum The Ordinary Lactic Acid 5% + HA 30ml là một dạng của AHA được chiết
Serum lành tính, không gây kích ứng và đã rất được ưa chuộng với review tích cực. Nếu làn da của bạn đang có dấu hiệu mất nước, da khô ráp, sần sùi, kém mịn
**Họ Microbiotheriidae** là một họ thú có túi thuộc siêu bộ Australidelphia được đại diện bởi chỉ một loài duy nhất là monito del monte, và một số loài đã tuyệt chủng được biết đến
**_Dasyuromorphia_** (có nghĩa là "đuôi lông") bao gồm hầu hết động vật có túi ăn thịt của Úc, bao gồm mèo túi, sminthopsis, numbat, quỷ Tasmania và loài chó sói Tasmania mới tuyệt chủng gần
**Natri fluorroacetat**, được biết đến dưới dạng thuốc diệt côn trùng **1080**, là hợp chất hóa học có fluor hữu cơ (organofluorine) với công thức hóa học **NaC2H2FO2**. Đây là muối không màu có vị
nhỏ|phải|Xác con [[heo bệnh chết]] **Xác thối** hay **xác động vật chết** chỉ về phần xác thịt đang phân hủy của những động vật đã bị chết. Thuật ngữ này trong tiếng Anh là carrion
**Tái hoang dã** (_Rewilding_) hay hiểu theo nghĩa trực tiếp là **tái thả động vật hoang dã** về môi trường sống là hoạt động bảo tồn động vật hoang dã có tổ chức trên quy
nhỏ| Đèn đường lúc [[hoàng hôn ở Nam Phi ]] nhỏ|225x225px| Một đèn đường chạy bằng sức gió ở [[Urmia, Iran ]] phải|nhỏ|150x150px| Đèn đường tại [[Amerika Plads ở Copenhagen ]] **Đèn đường** là một
thumb|Cảnh quan hoang dã vào [[Thế Canh Tân muộn ở Bắc Tây Ban Nha, bởi Mauricio Antón (trái sang phải: _Equus ferus_, _Mammuthus primigenius_, _Rangifer tarandus, Panthera leo spelaea, Coelodonta antiquitatis_)]] Kỷ Đệ tứ (từ
nhỏ|phải|Một con hươu non chết vì dịch bệnh trong tự nhiên **Dịch bệnh trên loài hoang dã** (_Wildlife disease_) là các dịch bệnh diễn ra từ các quần thể động vật hoang dã và lây
**_Repenomamus_** là chi thú to lớn nhất được biết đến trong kỷ Phấn trắng của đại Trung sinh, và nó là nhóm thú với chứng cứ tốt nhất cho thấy chúng ăn thịt khủng long.
Thống chế Anh Quốc **Bernard Law Montgomery, Tử tước Montgomery thứ 1 xứ Alamein**, còn được gọi là "Monty" (17 tháng 11 1887 - 24 tháng 3 1976) là một tướng lĩnh quân đội Anh,
thế=Cá kình, Orca|nhỏ|250x250px|**Cá voi sát thủ**, vật dữ đầu bảng trong môi trường biển **Động vật ăn thịt đầu bảng** hay **động vật ăn thịt đầu chuỗi**, còn được gọi là **động vật đầu bảng**,
**_Sarcophilus_** là một chi động vật có vú trong họ Dasyuridae, bộ Dasyuromorphia. Chi này được F. G. Cuvier miêu tả năm 1837. Loài duy nhất của chi này là loài Quỷ Tasmania (_Ursinus harrisii_
**_Nycticorax caledonicus_** là một loài chim trong họ Diệc. Loài này chủ yếu sinh hoạt về đêm và được quan sát thấy ở nhiều môi trường sống khác nhau, bao gồm rừng, đồng cỏ, bờ
#đổi Quỷ Tasmania Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Quỷ Tasmania Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
nhỏ|phải|Một con sói đồng cỏ đang ăn xác thối của một con hươu **Động vật ăn xác thối** hay **động vật ăn xác chết** là những loại động vật ăn thịt và hành vi ăn
**Hiệp hội động vật** hay **Vương quốc thú** (tựa tiếng Đức:** Konferenz der Tiere** và tựa tiếng Anh: **Animals United**) là bộ phim hoạt hình 3D năm 2010 của Đức, nó cũng có một chút
**Siêu bộ thú có túi châu Úc** (Danh pháp khoa học: _Australidelphia_) là một siêu bộ động vật có hàm chứa các bộ thú có túi, chứa gần ba phần tư của tất cả các
nhỏ|300x300px|Các múi giờ chính trên đại lục Úc Nước Úc chia thành ba múi giờ riêng biệt: **Giờ chuẩn Tây Úc** (**AWST**; UTC+08:00), **Giờ chuẩn Trung úc** (**ACST**; UTC+09:30), và **Giờ chuẩn Đông Úc **(**AEST**;
**Úc** hay **Australia**, **Úc Châu**, **Úc Đại Lợi** (phát âm tiếng Anh: ,), tên chính thức là **Thịnh vượng chung Úc** (), là một quốc gia có chủ quyền nằm ở giữa Ấn Độ Dương
**Quyền đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới ở Úc** đã phát triển từ cuối thế kỷ XX đến thời điểm người LGBT ở Úc được bảo vệ khỏi sự phân
**Liên bang hóa Úc** là một quá trình mà sáu thuộc địa tự quản của Anh Quốc gồm Queensland, New South Wales, Victoria, Tasmania, Nam Úc, và Tây Úc tạo thành một quốc gia. Các
**Hồi sinh loài** (_Resurrection biology_) hay **tái sinh loài** (_Species revivalism_) hay **phục hồi giống** là quá trình tạo ra một sinh vật hoặc là một loài đã tuyệt chủng hoặc giống với một loài
**Phim về động vật** là thể loại phim có liên quan đến chủ đề, đề tài về các loài động vật, trong đó, các loài động vật có thể là nhân vật chính hoặc không.