✨Quỹ đạo hyperbol

Quỹ đạo hyperbol

Quỹ đạo hyperbol là quỹ đạo lệch tâm. Một vòng tròn hoàn hảo có độ lệch tâm bằng 0. Quỹ đạo hình elip của nhiều hành tinh, tiểu hành tinh và sao chổi có độ lệch tâm trong khoảng giữa 0 và 1. Sao chổi C/2019 Q4 (Borisov) có độ lệch tâm là 3,2 dựa trên những quan sát hiện nay.

Nhà quan sát nghiệp dư Gennady Borisov chú ý tới sao chổi này hôm 30/8 ở Đài quan sát Vật lý thiên văn Crimea ở Bakhchysarai. Khi đó, C/2019 Q4 (Borisov) ở cách Mặt Trời ba đơn vị thiên văn (khoảng 450 triệu km).

'Oumuamua, phát hiện vào ngày 19/10/2017, lúc đầu được phân loại là sao chổi dựa trên đường bay hình hyperbol của nó. Nhưng những quan sát sau đó không tìm thấy dấu hiệu của coma, lớp khí bao quanh nhân sao chổi. Ngược lại, C/2019 Q4 (Borisov) là một sao chổi đang hoạt động với coma và phần đuôi có thể quan sát rõ.

Khác với thiên thể 'Oumuamua nhỏ và mờ, C/2019 Q4 (Borisov) có vẻ khá lớn, rộng 20 km và rất sáng. 'Oumuamua được theo dõi sau khi nó đến gần Mặt Trời nhất (điểm cận nhật), do đó kết quả quan sát không đủ rõ để giới thiên văn học trả lời nhiều câu hỏi. Tuy nhiên, C/2019 Q4 (Borisov) vẫn đang tới gần hệ Mặt Trời và sẽ không đến điểm cận nhật trước ngày 10/9.

Trung tâm Tiểu hành tinh kêu gọi các nhà thiên văn học tiếp tục quan sát vật thể trong ít nhất 12 tháng. Phát hiện này mang đến cho họ cơ hội thú vị để tìm hiểu đặc điểm của vật thể nhiều khả năng đến từ ngôi sao xa xôi.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quỹ đạo hyperbol** là quỹ đạo lệch tâm. Một vòng tròn hoàn hảo có độ lệch tâm bằng 0. Quỹ đạo hình elip của nhiều hành tinh, tiểu hành tinh và sao chổi có độ
Cùng điểm quỹ đạo được ký hiệu bằng chữ **P** và chữ **A** trên quỹ đạo elíp của hình vẽ. Trong thiên văn học, một **củng điểm quỹ đạo**, gọi ngắn gọn là **củng điểm**
nhỏ|Hai vệ tinh của Sao Hỏa quay quanh nó.**Chu kỳ quỹ đạo** là thời gian mà một thiên thể hoàn thành một vòng quỹ đạo quanh thiên thể trung tâm. Trong thiên văn học, nó
**C/2007 W1 (Boattini)** là một sao chổi chu kỳ dài được Andrea Boattini tại Khảo sát Núi Lemmon phát hiện vào ngày 20 tháng 11 năm 2007. Vào ngày 3 tháng 4 năm 2008, khi
**Sao chổi Arend–Roland** được các nhà thiên văn người Bỉ Sylvain Arend và Georges Roland phát hiện vào ngày 8 tháng 11 năm 1956. Là sao chổi thứ tám được tìm thấy vào năm 1956,
**Oumuamua** (được định danh chính thức: **1I/ʻOumuamua**; trước đây là **C/2017 U1 (PANSTARRS)** và **A/2017 U1** ) là một vật thể liên sao xuất hiện và di chuyển qua hệ Mặt Trời. Nó được phát
**C/2018 C2 (Lemmon)** là một sao chổi hyperbol (trước đây được phân loại là **A/2018 C2**, một tiểu hành tinh hyperbol). Nó được Khảo sát Núi Lemmon thực hiện tại Đài thiên văn Núi Lemmon
nhỏ|Các loại đường conic:
* [[Parabol
* Elíp và đường tròn
* Hyperbol]] Ellipse (_e_=1/2), parabol (_e_=1)hyperbol (_e_=2) với tiêu điểm _F_ và đường chuẩn. Bảng conic, _[[Cyclopaedia_, 1728]] Trong toán học, một
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
**C/2017 U7** là một sao chổi hyperbol (được phân loại trước đó như **A/2017 U7,** một tiểu hành tinh hyperbol), lần đầu tiên quan sát được ngày 29 Tháng 10 năm 2017 bởi các nhà
phải|Một parabol phải|Parabol như một giao tuyến giữa một mặt nón và mặt phẳng song song với đường sinh của nó. nhỏ|phải|Một hình miêu tả tính chất đối xứng, đường chuẩn (xanh lá cây), và
thumb|Hệ tọa độ elíp Trong toán học và hình học, **hệ tọa độ elíp** là một hệ tọa độ trực giao hai chiều trong đó các đường tọa độ là các đường elíp và hyperbol
**Sao chổi** là thiên thể gần giống tiểu hành tinh nhưng không cấu tạo nhiều từ đất đá, mà chủ yếu là băng. Nó được miêu tả bởi một số chuyên gia bằng cụm từ
nhỏ|_Cuốn sách của các phép lạ_ (Augsburg, thế kỷ 16). Sao chổi đã được con người quan sát trong hàng nghìn năm, nhưng chỉ trong vài thế kỷ qua chúng mới được nghiên cứu như
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
thumb|Tàu lượn siêu tốc đạt đến động năng cực đại khi ở vị trí thấp nhất của đường ray. Khi nó bắt đầu đi lên, động năng bắt đầu chuyển thành thế năng trọng trường.
thumb|Một hình elip (đỏ) bao quanh mặt cắt của một [[hình nón với một mặt phẳng nghiêng]] thumb|Các thành phần của hình elip thumb|Các hình elip với tâm sai tăng dần Trong toán học, một
nhỏ|Không gian mà chú cua [[còng này (có một càng to hơn bên kia nên là một hình không đối xứng) sinh sống là một mặt Mobius. Lưu ý rằng chú cua biến thành hình
** Jules Henri Poincaré ** (29 tháng 4 năm 1854 – 17 tháng 6 năm 1912) là một nhà toán học, nhà vật lý lý thuyết, và là một triết gia người Pháp. Ông là
Các điểm trong hệ tọa độ cực với gốc cực _O_ và trục cực _L_. Điểm màu xanh lá có bán kính là 3 và góc phương vị là 60°, tọa độ là (3, 60°).
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
**Apollonius xứ Pergaeus** (, khoảng 262 TCN – khoảng 190 TCN) là một nhà thiên văn và nhà toán học Hy Lạp cổ, nổi tiếng vì các tác phẩm liên quan tới các đường conic.
**Vật thể liên sao** () là một thiên thể không phải là sao hoặc thiên thể nhỏ hơn sao nằm trong không gian liên sao và không được khóa hấp dẫn (**') với một sao.
right|thumb|upright=1.35|alt=Graph showing a logarithmic curve, crossing the _x_-axis at _x_= 1 and approaching minus infinity along the _y_-axis.|[[Đồ thị của hàm số|Đồ thị của hàm logarit cơ số 2 cắt trục hoành tại và đi
nhỏ|Bao lồi của tập hợp màu đỏ là [[tập lồi màu xanh và màu đỏ.]] Trong hình học, **bao lồi** của một hình là tập hợp lồi nhỏ nhất chứa hình đó. Bao lồi có
nhỏ|254x254px|Đồ thị của hàm số . là số duy nhất lớn hơn 1 sao cho diện tích phần được tô màu bằng 1. Số **** là một hằng số toán học có giá trị gần
Đây là **danh sách các nhà toán học người Do Thái**, bao gồm các nhà toán học và các nhà thống kê học, những người đang hoặc đã từng là người Do Thái hoặc có
thumb|right|300 px|Đồ thị hàm số của logarit tự nhiên. **Logarit tự nhiên** (còn gọi là logarit Nêpe) là logarit cơ số e do nhà toán học John Napier sáng tạo ra. Ký hiệu là: ln(x),
Trong toán học, **hàm softmax**, hoặc **hàm trung bình mũ**, Biệt thức tuyến tính phân tích nhiều lớp, Phương pháp phân loại Bayes, và mạng neuron. Đặc biệt, trong hồi quy logistic đa biến và
**Cáp Nhĩ Tân** là một địa cấp thị và thủ phủ của tỉnh Hắc Long Giang ở phía Đông Bắc Trung Quốc. Cáp Nhĩ Tân là thành phố đông dân thứ 8 của Trung Quốc
**Kinh tế học hành vi** và lĩnh vực liên quan, **tài chính hành vi**, nghiên cứu các ảnh hưởng của xã hội, nhận thức, và các yếu tố cảm xúc trên các quyết định kinh