✨Quechua
nhỏ| Giày leo núi Quechua Quechua (/ˈkɛtʃᵊwə/, /ˈkɛtʃuːə/ hoặc /ˈkɛtʃwɑː/; phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ˈketʃwa]) là thương hiệu thời trang Pháp chuyên về quần áo, thiết bị đi bộ đường dài và cắm trại, thuộc quản lý của công ty Decathlon.
Nhãn hiệu do một nhóm 9 nhân viên của Decathlon sáng lập năm 1997 tại Domancy, Pháp với loạt sản phẩm đầu tiên ra mắt vào mùa xuân năm 1998 tại các cửa hàng Decathlon. Trung tâm thiết kế của hãng nằm ở Sallanches, gần Mont Blanc. Tên gọi được lấy từ tộc danh của người Quechua bản địa sống tại dãy Andes, Peru.
Quechua có cộng tác với các hướng dẫn viên leo núi, đội leo núi trẻ quốc gia và Viện đào tạo và nghiên cứu y học Montagne, Pháp để thiết kế các sản phẩm của mình.
👁️ 87 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quechua** (), hay còn gọi là **** ("ngôn ngữ của nhân dân") trong tiếng Quechua, là một ngữ hệ bản địa của dãy Andes, Peru. Có nguồn gốc từ một ngôn ngữ tổ tiên chung,
**Người Quechua** (, ; ) hay **người Quecha**, có thể dùng để chỉ bất kì một dân tộc thiểu số nào ở Nam Mỹ nói tiếng Quechua bắt nguồn ở Peru. Họ chủ yếu tập
nhỏ| Giày leo núi Quechua **Quechua** (/ˈkɛtʃᵊwə/, /ˈkɛtʃuːə/ hoặc /ˈkɛtʃwɑː/; phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ˈketʃwa]) là thương hiệu thời trang Pháp chuyên về quần áo, thiết bị đi bộ đường dài và cắm
**_Castianeira quechua_** là một loài nhện trong họ Corinnidae. Loài này thuộc chi _Castianeira_. _Castianeira quechua_ được Ralph Vary Chamberlin miêu tả năm 1916.
**_Tetragnatha quechua_** là một loài nhện trong họ Tetragnathidae. Loài này thuộc chi _Tetragnatha_. _Tetragnatha quechua_ được Ralph Vary Chamberlin miêu tả năm 1916.
**_Coelioxys quechua_** là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Toro & Fritz mô tả khoa học năm 1993.
**_Chaunus quechua_** là một loài cóc trong họ Bufonidae. Chúng là loài đặc hữu của Bolivia. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận
**_Pseudaletia quechua_** là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Vùng núi Andes giữa [[Chile và Argentina]] Vào thời kỳ trước khi Christopher Columbus đến châu Mỹ, ở Nam Mỹ từng tồn tại nền văn minh cổ đại lâu đời của người thổ dân châu
**Bolivia**, quốc hiệu là **Nhà nước Đa dân tộc Bolivia**, là một quốc gia nội lục ở trung tâm Nam Mỹ, giáp Brasil ở phía bắc và phía đông, Paraguay và Argentina ở phía nam,
thumb|Nhà thờ tại Huancavelica **Huancavelica** là một vùng tại Peru, diện tích 22.131.47 km² và dân số 454.797 người (thống kê 2007). Thủ phủ của vùng là Huancavelica. Huancavelica giáp với các vùng Lima và Ica
thumb|Bản đồ dân số Peru (theo từng vùng). Với dân số khoảng 28 triệu người (thống kê năm 2007), Peru là quốc gia đông dân thứ tư ở Nam Mỹ. Từ năm 1950 đến 2000,
**Perú** (, cũng thường viết không dấu là **Peru**), tên chính thức là **Cộng hòa Perú** (, ), là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam Mỹ. Về phía bắc, Perú có biên giới
**Đế quốc Inca** hay **Đế quốc Inka** (, nghĩa là "tứ địa phương" ), là đế quốc lớn nhất ở Châu Mỹ thời kì tiền Columbus. Trung tâm hành chính, chính trị và quân sự
**Ayacucho** () là một vùng của Peru, ở trung-nam Andes của Peru. Thủ phủ là thành phố Ayacucho. Vùng này bị khủng bộ nặng nhất trong thập niên 1980 trong cuộc chiến tranh du kích
**Nền văn minh Chavin** là nền văn minh thời tiền sử đã biến mất đặt tên theo Chavin de Huantar, địa chỉ khảo cổ học chính với các hiện vật tiêu biểu đã được tìm
**Luzmila Carpio** là một ca sĩ người Bolivia, người đã biểu diễn ở Tây Ban Nha và Quechua, và cựu đại sứ Bolivia tại Pháp từ năm 2006 đến 2010. ## Tuổi thơ Khi còn
nhỏ|Nilda Callañaupa Álvarez 2018 **Nilda Callañaupa Alvarez** là một thợ dệt Quechua bản địa đến từ Chinchero ở vùng Cusco (Cuzco) của Peru. Cùng với các thợ dệt Quechua khác từ Chinchero cũng như những
**Châu Mỹ** hay **Mỹ châu** (tiếng Anh: _The Americas_ hoặc _America_) là một châu lục nằm ở Tây Bán Cầu, được bao quanh bởi Thái Bình Dương (phía tây), Đại Tây Dương (phía đông) và
**Mỹ Latinh** ( hay _Latinoamérica_; ; ; ) là một khu vực của châu Mỹ, nơi mà người dân chủ yếu nói các ngôn ngữ Rôman (có nguồn gốc từ tiếng Latinh) – đặc biệt
**Dãy Andes** (Quechua: _Anti(s)_) là dãy núi dài nhất thế giới, gồm một chuỗi núi liên tục chạy dọc theo bờ tây lục địa Nam Mỹ. Dãy Andes dài hơn 7000 km, và có chỗ rộng
**Các dân tộc bản địa châu Mỹ** (**thổ dân châu Mỹ** hay **người Anh-điêng**, ở Việt Nam còn gọi là **người da đỏ** để chỉ dân bản địa ở Hoa Kỳ mà bắt nguồn từ
**Thung lũng Thiêng của người Inca** (; ) hoặc **Thung lũng Urumbamba** là một thung lũng trong dãy núi Andes của Peru, cách về phía bắc của thành phố Cuzco, thủ đô của Đế quốc
**Tiếng Aymara** (_Aymar aru_) là ngôn ngữ của người Aymara tại Andes. Đây là một trong số ít ngôn ngữ bản địa châu Mỹ với hơn một triệu người nói. Tiếng Aymara, cùng với tiếng
**Yawar Waqaq**(tiếng Quechua _Yawar_ máu _Yawar waqaq_ đang khóc, nghĩa là máu của một trong những người khóc" hoặc có nghĩa là ai đó với máu ở trong mắt, phát âm tiếng Tây Ban Nha
**Hilaria Supa Huamán** (sinh năm 1957 tại Wayllaqocha, Vùng Cusco) là một chính trị gia người Peru, nhà hoạt động nhân quyền, và là một thành viên tích cực của một số tổ chức phụ
**Người Perú** () là công dân của Cộng hòa Perú hoặc con cháu của họ ở nước ngoài. Perú là một quốc gia đa sắc tộc được hình thành bởi sự kết hợp của các
**Hệ thập phân** (**hệ đếm cơ số 10**) là hệ đếm dùng số 10 làm cơ số. Đây là hệ đếm được sử dụng rộng rãi nhất trong các nền văn minh thời hiện đại.
**Đồng tính luyến ái** là sự hấp dẫn lãng mạn, sự hấp dẫn tình dục hoặc hành vi tình dục giữa những người cùng giới tính hoặc giới tính xã hội. Là một xu hướng
**Machu Picchu** (, nghĩa đen: "Núi Cổ" hay "Núi Già") là một thị trấn _llacta_ được người Inca xây dựng vào khoảng thế kỷ thứ 15. Di tích tọa lạc bên sườn Cordillera Đông của
nhỏ|phải|Vị trí của Ayacucho tại Peru **Ayacucho** (phát âm như "Ai-a-cu-chô") là tỉnh lỵ của tỉnh Huamanga, miền Ayacucho, Peru. Với dân số 93.033 người trong thành phố và 140.230 người hơn ở vùng trung
**Guanine** (gua-nin) là một trong năm loại nucleobase chính có trong các axit nuclêic (DNA và RNA). Guanine là một dẫn xuất thuộc nhóm purine và là một tautomer. Nucleoside chứa guanine có hai loại
**Chile**, quốc hiệu là **Cộng hòa Chile**, là một quốc gia tại Nam Mỹ, có dải bờ biển dài và hẹp xen vào giữa dãy núi Andes và biển Thái Bình Dương. **Chile** giáp Peru
**Báo sư tử** (_Puma concolor_) hay **báo cuga** (tiếng Anh: **Cougar**) là một loài mèo lớn trong Họ Mèo phân bố ở Bắc Mỹ, Trung Mỹ và Nam Mỹ. Phạm vi của nó kéo dài
**Hồ Titicaca** là hồ cao nhất thế giới có thể đi thuyền được [http://www.highestlake.com/highest-lake-world.html] , ở độ cao 3,812 m (12,507 feet) trên mực nước biển. Tọa lạc trên đỉnh Altiplano trong dãy Andes trên
- Giống nho: 50% Cabernet Sauvignon, 20% Carménère, 20% Malbec 10% Cabernet Franc - Loại vang: Vang đỏ - Nhà sản xuất: San Vicente - Quốc gia: Chile - Dung tích: 750ml - Độ cồn: 14% GIỚI THIỆU NHÀ VANG San Vicente Estate là cái nôi của Rượu Vang ChiLe San Vicente Lukai Cabernet Sauvignon. Với bất động sản 150 năm tuổi hùng vĩ, là một trong những trang trại truyền thống của khu vực. Nó nằm cách Talca 11 km về phía đông và lịch sử trồng nho của nó bắt đầu từ năm 1971 khi những giống Cabernet Sauvignon và Merlot đầu tiên được trồng trên khu đất rộng 46 ha. Theo thời gian, các đồn điền mới đã được thêm vào dự án ban đầu và ngày nay khu đất này có các giống nho Cabernet Sauvignon, Carmenere, Merlot, Malbec, Pinot Noir, Syrah, Chardonnay và Sauvignon Blanc 40 tuổi. Những giống này được bổ sung bởi 55 ha cây nho khác ở Thung lũng Pencahue, gần bờ biển hơn và được trồng chủ yếu với giống nho Cabernet Sauvignon, cùng với một số giống Syrah và Merlot. Trong nhiều năm, vùng đất ban đầu của điền trang đã nắm giữ bí mật về sự đa dạng của giống nho, giúp phân biệt và tạo ra đặc trưng của rượu vang Chile và tương lai của nhà máy rượu vang của chúng tôi: Carménère. Các giống nho thuộc nhà San V được trồng ở vùng đất rộng 300 hecta, nằm ở trung tâm Thung lũng Maule. Những cây nho được trồng trên đất trầm tích từ dãy núi Andes được lắng đọng bởi các con sông và sông băng. Thung lũng Maule được biết đến với điều kiện khí hậu cực kỳ thuận lợi cho việc trồng nho: khí hậu Địa Trung Hải với mùa hè khô kéo dài từ 4 đến 5 tháng, với dao động nhiệt độ hàng ngày cao và lạnh, rất lý tưởng cho việc sinh trưởng, làm chín và cô đặc trái cây. Mùa đông mưa vừa phải với lượng trung bình hàng năm là 600 mm lượng mưa. Thung lũng Maule đã được biết đến như một trong những vùng sản xuất rượu vang hàng đầu của Chile trong thời thuộc địa. Ngày nay, hơn hai thế kỷ kinh nghiệm cho phép chúng tôi kết hợp những truyền thống sản xuất với công nghệ tiên tiến để đảm bảo tiêu chuẩn cao nhất và chất lượng tốt nhất của các loại rượu vang được sản xuất tại đây, thể hiện đặc điểm của khu vực với sự trợ giúp của Mẹ Thiên nhiên. GIỚI THIỆU RƯỢU VANG Lukai nghĩa là Tia chớp trong tiếng Quechua, ngôn ngữ của địa phương Incas. Rượu San Vicente Lukai Cabernet Sauvignon sẽ làm cho bạn ngạc nhiên bởi chất tannin thanh lịch, hương vị sánh đậm. - Thương hiệu: San Vicente - Loại vang: Vang đỏ - Giống nho: 50% Cabernet Sauvignon, 20% Carménère, 20% Malbec 10% Cabernet Franc. - Xuất xứ: Vùng Maule Valley - Chile - Nồng độ cồn: 14% - Dung tích: 750ml - Màu vang: Sắc đỏ hấp dẫn của hoa quả chín mọng Hương thơm:
() là thành phố cảng ở phía bắc Chile, là thủ phủ của tỉnh Antofagasta. Thành phố này cách Santiago 700 dặm về phía bắc. Đây là thủ phủ của cả vùng Antofagasta và tỉnh
**Pucallpa** (Quechua: puka allpa, "đất đỏ") là một thành phố ở phía tây Peru, bên hai bờ của sông Ucayali, một chi lưu chính của sông Amazon. Đây là thủ phủ của vùng Ucayali, của
Dưới là danh sách các ngôn ngữ sử dụng bảng chữ cái Latin: * Afrikaans * Albani * Aragon * Asturi * Aymara * Azerbaijan * Basque * Belarus (cũ; hiện nay dùng Bảng chữ
1. Từ Rừng Thẳm AMAZON Đến Quê Hương BOLERO 10 năm sau tác phẩm Dặm đường lang thang (NXB Trẻ, 2006), cây bút du ký Nguyễn Tập lại cho ra mắt độc giả cuốn sách
1. Từ Rừng Thẳm AMAZON Đến Quê Hương BOLERO 10 năm sau tác phẩm Dặm đường lang thang (NXB Trẻ, 2006), cây bút du ký Nguyễn Tập lại cho ra mắt độc giả cuốn sách
1. Từ Rừng Thẳm AMAZON Đến Quê Hương BOLERO 10 năm sau tác phẩm Dặm đường lang thang (NXB Trẻ, 2006), cây bút du ký Nguyễn Tập lại cho ra mắt độc giả cuốn sách
**_Coelioxys_** thuộc bộ Cánh màng trong họ Megachilidae. Chi này được Pierre André Latreille miêu tả khoa học năm 1809. ## Các loài Các loài dại diện trong chi gồm: * _Coelioxys abdominalis_ Guérin-Méneville, 1845
Chất du ký bụi bặm, phiêu lãng và mạnh mẽ truyền cảm hứng đủ để những độc giả trẻ sau khi gấp sách lại, có thể thu xếp những hành trình kỳ thú của riêng
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Lợn vòi núi** (danh pháp hai phần: **_Tapirus pinchaque_**) là một loài lợn vòi. Nó từng là loài nhỏ nhất trong số 5 loài lợn vòi, năm 2013, lợn vòi Kabomani được phát, hiện nay
**Khoai tây** (danh pháp hai phần: **_Solanum tuberosum_**), thuộc họ Cà (_Solanaceae_). Khoai tây là loài cây nông nghiệp ngắn ngày, trồng lấy củ chứa tinh bột. Chúng là loại cây trồng lấy củ rộng
**_Plukenetia volubilis_**, tiếng Quechua nơi cây mọc tự nhiên là _sacha inchi_. "Sacha" có nghĩa "cây, rừng, dại", còn "inchi" là "lạc, tức đậu phộng". Các ngôn ngữ cũng dựa theo đó gọi là **lạc
Khô bò. Gỏi đu đủ khô bò (cách gọi miền Nam) hay nộm bò khô (cách gọi miền Bắc). Thịt bò khô là thịt bò lọc bỏ mỡ, đem ướp gia vị mặn ngọt rồi
phải|Bản đồ tỉnh Imbabura ở Ecuador. **Imbabura** là một tỉnh của Ecuador. Tỉnh lỵ là Ibarra. Dân tiỉh này nói tiếng Quechua Imbabura. Tỉnh được chia ra 6 tổng. Tổng (thủ phủ) # Antonio Ante