✨Huancavelica (vùng)

Huancavelica (vùng)

thumb|Nhà thờ tại Huancavelica Huancavelica là một vùng tại Peru, diện tích 22.131.47 km² và dân số 454.797 người (thống kê 2007). Thủ phủ của vùng là Huancavelica. Huancavelica giáp với các vùng Lima và Ica về phía tây, Junín về phía bắc, và Ayacucho về phía đông.

Phân chia hành chính

Vùng này chia thành bảy tỉnh.

Tỉnh (tỉnh lị)

Tỉnh Acobamba (Acobamba)

Tỉnh Angaraes (Lircay)

Tỉnh Castrovirreyna (Castrovirreyna)

Tỉnh Churcampa (Churcampa)

Tỉnh Huancavelica (Huancavelica)

Tỉnh Huaytará (Huaytará)

Tỉnh Tayacaja (Pampas)

Các đô thị chính là Huancavelica, Pampas và Lircay.

Dân cư

Dân cư của vùng này đa phần có nguồn gốc từ người Quechua.

Ngôn ngữ

Theo thống kê 2007, ngôn ngữ đầu tiên của đa số người dân là tiếng Quechua (64,03%), theo sau là tiếng Tây Ban Nha (35,67%). Dạng tiếng Quechua được sử dụng tại Huancavelica là Quechua Chanka. Bảng dưới cho thấy kết cả khảo sát thành phần ngôn ngữ tại đây:

Giáo dục

Universidad Nacional de Huancavelica tại Huancavelica là trường đại học duy nhất của vùng, nó có những chi nhánh tại Pampas, Lircay, Acobamba và Castrovirreyna.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Nhà thờ tại Huancavelica **Huancavelica** là một vùng tại Peru, diện tích 22.131.47 km² và dân số 454.797 người (thống kê 2007). Thủ phủ của vùng là Huancavelica. Huancavelica giáp với các vùng Lima và Ica
**Tỉnh Acobamba** () là một tỉnh thuộc vùng Huancavelica của Peru. Tỉnh Acobamba có diện tích 911 km², dân số thời điểm theo điều tra dân số ngày 11 tháng 7 năm 1993 là 42096
**Ayacucho** () là một vùng của Peru, ở trung-nam Andes của Peru. Thủ phủ là thành phố Ayacucho. Vùng này bị khủng bộ nặng nhất trong thập niên 1980 trong cuộc chiến tranh du kích
**Tỉnh Tayacaja** () là một tỉnh thuộc vùng Huancavelica của Peru. Tỉnh Tayacaja có diện tích 3725 km², dân số thời điểm theo điều tra dân số ngày 11 tháng 7 năm 1993 là 108764
**Tỉnh Huaytara** () là một tỉnh thuộc vùng Huancavelica của Peru. Tỉnh Huaytara có diện tích 6458 km², dân số thời điểm theo điều tra dân số ngày 11 tháng 7 năm 1993 là 23319
**Tỉnh Churcampa** () là một tỉnh thuộc vùng Huancavelica của Peru. Tỉnh Churcampa có diện tích 1072 km², dân số thời điểm theo điều tra dân số ngày 11 tháng 7 năm 1993 là 41130
**Tỉnh Castrovirreyna** () là một tỉnh thuộc vùng Huancavelica của Peru. Tỉnh Castrovirreyna có diện tích 3985 km², dân số thời điểm theo điều tra dân số ngày 11 tháng 7 năm 1993 là 19738
**Tỉnh Angaraes** () là một tỉnh thuộc vùng Huancavelica của Peru. Tỉnh Angaraes có diện tích 1959 km², dân số thời điểm theo điều tra dân số ngày 11 tháng 7 năm 1993 là 43060
**Tỉnh Acobamba** () là một tỉnh thuộc vùng Huancavelica của Peru. Tỉnh Acobamba có diện tích 911 km², dân số thời điểm theo điều tra dân số ngày 11 tháng 7 năm 1993 là 42096
**Người Quechua** (, ; ) hay **người Quecha**, có thể dùng để chỉ bất kì một dân tộc thiểu số nào ở Nam Mỹ nói tiếng Quechua bắt nguồn ở Peru. Họ chủ yếu tập
**Phó vương quốc Peru** hay **Phó vương phủ Peru** (tiếng Tây Ban Nha:_Virreinato del Perú_) là một đơn vị hành chính thuộc địa của Tây Ban Nha được thành lập vào năm 1542. Lãnh thổ
**Sông Mantaro** (, ) là một dòng sâu dài chảy qua phần trung tâm của Peru. Tên gọi trong tiếng Quechua của sông nghĩa là "sông vĩ đại". Từ "Mantaro" có thể xuất phát từ
Người **Chanka** (hoặc **Chanca**) là một dân tộc ở Peru vào khoảng năm 1400. Kẻ thù của người Inca, họ chủ yếu tập trung ở Andahuaylas, ngày này là vùng Apurímac. Người Chanka được chia