✨Andes

Andes

Dãy Andes (Quechua: Anti(s)) là dãy núi dài nhất thế giới, gồm một chuỗi núi liên tục chạy dọc theo bờ tây lục địa Nam Mỹ. Dãy Andes dài hơn 7000 km, và có chỗ rộng đến 500 km (khoảng từ 18° đến 20° vĩ độ nam). Dãy Andes có chiều cao trung bình khoảng 6000 m.

Dãy Andes về cơ bản bao gồm 2 dãy núi lớn: Cordillera Oriental và dãy Cordillera Occidental, cách nhau bởi một bình nguyên hẹp thấp hơn. Xen vào đó là các dãy núi nhỏ tách ra ra từ hai bên hông của hai dãy núi lớn.

Dãy Cordillera de la Costa là trường hợp điển hình, xuất phát từ cực nam của châu Mĩ và chạy theo hướng bắc-nam, song song với bờ biển. Miền nam rặng núi này bị biển lấn vào, tạo ra một số hải đảo. Khi nhập vào đất liền thì Cordillera de la Costa tạo nên ranh giới phía tây của thung lũng lớn của Chile. Về phía bắc, dãy núi duyên hải này tiếp tục bằng một số dãy núi nhỏ, có khi chỉ là rặng đồi lẻ dọc theo bờ Thái Bình Dương cho đến tận Venezuela, tạo ra một thung lũng dài dọc suốt sườn tây của dãy Cordillera Occidental.

Dãy Andes trải dài qua 7 quốc gia: Argentina, Bolivia, Chile, Colombia, Ecuador, Peru và Venezuela. Trong số đó một vài quốc gia được mệnh danh là "Những xứ Andes".

Tên Andes vốn từ chữ anti tiếng Quechua có nghĩa là đỉnh cao.

Dãy Andes là dãy núi cao nhất bên ngoài châu Á với đỉnh cao nhất Aconcagua cao đến 6.962 m trên mực nước biển. Đỉnh núi Chimborazo (núi lửa) thuộc Ecuador là cao điểm trên mặt đất xa nhất nếu tính từ trung tâm địa cầu vì vị trí của núi ở trên đai "phình" xích đạo. Dãy Andes không cao như Himalaya nhưng dài gấp đôi Himalaya.

Địa lý

nhỏ|Ảnh hàng không khu vực Aconcagua. nhỏ|Côn de Ảita, [[Salta (tỉnh)|Salta (Argentina).]] Andes có thể được chia thành 3 khu vực:

Nam Andes (phía nam của Llullaillaco) ở Argentina và Chile;

Trung Andes ở Ecuador, Peru và Bolivia

Bắc Andes (phía bắc của Nudo de Pasto) ở Venezuela và Colombia gồm 3 dải chạy song song nhau, phía tây, trung và đông.

Ở phần phía bắc Andes, dãy núi tách biệt Sierra Nevada de Santa Marta thường được xem là một phần của Andes. Dải phía đông này thuộc Colombia là dải duy nhất kéo dài đến Venezuela. Dải Andes rộng khoảng trên suốt chiều dài của nó, trừ đoạn qua Bolivi có bề rộng lên đến . Các đảo của Hà Lan trong vùng Caribe như Aruba, Bonaire, và Curaçao, từ lâu đã được cho là các đỉnh bị nhấn chìm của đầu múc phía bắc của dải Andes, nhưng các nghiên cứu địa chất hiện tại chỉ ra rằng các cấu trúc đơn giản như vậy không phù hợp với rãnh kiến tạo phức tạp giữa hai mảng Nam Mỹ và Carribe.

Địa chất

nhỏ|phải|Mảng Nacaz và mảng Nam Cực (bên trái) bị hút chìm dưới mảng Nam Mỹ (bên phải) Andes là một đai tạo núi hình thành trong Đại Trung Sinh – Đệ Tam dọc theo vành đai lửa Thái Bình Dương. Andes là kết quả của quá trình kiến tạo khi vỏ đại dương của mảng Nazca và Nam Cực bị hút chìm bên dưới mảng Nam Mỹ. Về phía đông, dải Andes có ranh giới với các bồn trầm tích như Orinoco, Amazon Basin, Madre de Dios và Gran Chaco, các cấu trúc này chia cách Andes với các khiên nền cổ ở phía đông Nam Mỹ. Ở phía nam, Andes có ranh giới với thềm Patagonia trước đây. Ở phía tây, Andes kết thúc tại Thái Bình Dương, mặc dù rãnh Peru-Chile có thể được xem là giới hạn tận cùng phía tây của nó. Về mặt địa lý, Andes được xem là có ranh giới phía tây của nó là các vùng đất thấp ven biển và các địa hình ít phân dị.

Kiến tạo sơn

Rìa phía tây của mảng Nam Mỹ từng là nơi có nhiều giai đoạn kiến tạo sơn tiền Andes ít nhất là trong Proterozoic muộn và Paleozoic sớm, trong khi một số địa hình thềm và các vi tiểu lục địa đã va chạm nhau và bị tách ra cùng với các nền cổ của miền đông Nam Mỹ, sau đó phần Nam Mỹ thuộc Gondwana.

Sự hình thành dải Andes hiện đại đã bắt đầu bằng các sự kiện trong kỷ Trias khi siêu lục địa Pangea bắt đầu tan vỡ và sự trôi dạt bắt đầu diễn ra. Các sự kiện này vẫn tiếp tục trong kỷ Jura. Trong suốt kỷ Creta Andes bắt đầu đã hình thành nên hình dạng ngày nay do hoạt động nâng kiến tạo, hình thành đứt gãy và uốn nếp trên các đá trầm tích và đá biến chất của các khiên nền cổ ở phía đông. Sự nâng lên của Andes diễn ra không liên tục và các khu vực khác nhau chịu lực kiến tạo khác nhau, có tốc độ nâng và bóc mòn khác nhau.

Các lực kiến tạo trên đới hút chìm dọc theo toàn bộ bờ biển phía tây của Nam Mỹ nơi mảng Nazca và một phần của mảng Nam Cực đang trượt bên dưới mảng Nam Mỹ và quá trình kiến tạo núi này vẫn đang tiếp diễn nên gây ra nhiều trận động đất lớn nhỏ và hoạt động núi lửa ngày nay. Ở đầu tận cùng phía nam, một đứt gãy biến dạng chia cách Tierra del Fuego với mảng nhỏ hơn là mảng Scotia.

Hoạt động núi lửa

nhỏ|phải|Các cung núi lửa của Andes(màu vàng) Hoạt động núi lửa tại Andes là kết quả của sự hút chìm của mảng Nazca và mảng Nam Cực bên dưới mảng Nam Mỹ. Dải Andes có nhiều núi lửa đang hoạt động, gồm 4 khu vực tách biệt nhau xem kẽ với các khu vực không có hoạt động núi lửa. Các núi lửa ở đây đa dạng về phương thức hoạt động, sản phẩm và hình thái. Ngoài việc có sự khác biệt về các đới núi lửa còn có những khác biệt đáng kể bên trong đới và thậm chí giữa các núi lửa lân cận. Mặc dù có vị trí kiểu núi lửa calc-alkalic và núi lửa ở vị trí hút chìm, đai núi lửa Andes có môi trường núi lửa kiến tạo hình thành trên phạm vi rộng lớn như hệ thống rift và các đới căng giãn, đứt gãy chuyển dạng, hút chìm của các sống núi giữa đại dương và các dãi núi lửa dưới đáy biển ngăn cách với một dải lớn trên bề dày của vỏ Trái Đất và các đường đi lên của mácma, và mức độ đồng hóa của vỏ Trái Đất khác nhau.

Tích tụ quặng và đá evaporit

Dải núi Andes sở hữu các mỏ quặng và muối và một số mỏ nằm ở phía đông của đai uốn nếp có vai trò như các bẫy có thể khai thác hydrocarbon thương mại. Về phía đất liền của sa mạc Atacama, một đới khoáng hóa đồng porphyr lớn nhất đã làm cho Chile và Peru trở thành các nhà sản xuất đồng lớn thứ nhất và thứ 2 trên thế giới. Đồng porphyr ở các sườn phía tây của Andes sinh ra từ nhiệt dịch trong quá trình nguội lạnh mácma xâm nhập hoặc núi lửa. Khoáng hóa porphyr tiếp tục được hỗ trợ bởi khí hậu khô làm cho chúng nằm ngoài các hoạt động phân bố của nước khí quyển. Khí hậu khô ở miền trung-tây Andes cũng dẫn đến sự hình thành các tích tụ muối natri nitrat trên phạm vi rộng mà đã và đang được khai thác rộng rãi cho đến khi con người phát hiện ra nitrat tổng hợp. Một kết quả khác do khí hậu khô là các hồ khô Atacama và Uyuni, hồ thứ nhất là một nguồn cung cấp lithi lớn nhất ngày nay và hồ thứ 2 là nguồn dự trữ kim loại này lớn nhất trên thế giới. Hoạt động mácma xâm nhập Mesozoic sớm và Neogene ở Bolivias Cordillera Central đã hình thành các vành khoáng thiếc ở Bolivia cũng như mỏ thiếc nổi tiếng thế giới Cerro Rico de Potosí mà hiện nay đã cạn kiệt.

Khí hậu và thủy văn

nhỏ|Trung Andes Khí hậu ở Andes thay đổi lớn tùy theo độ vĩ độ, độ cao và khoảng cách đến biển. Nhiệt độ, áp suất khí quyển và độ ẩm giảm ở những độ cao lớn hơn. Đoạn phía nam đặc trưng bởi mưa và lạnh, trung Andes thì khô. Trong khi đó bắc Andes thì đặc trưng bởi mưa và ấm với nhiệt độ trung bình ở Colombia. Khí hậu có thể thay đổi đáng kể trong một khoảng cách ngắn. Rừng mưa tồn tại chỉ cách khu vực đỉnh Cotopaxi bị tuyết bao phủ chỉ vào dặm. Các núi chịu ảnh hưởng lớn về nhiệt độ của các khu vực xung quanh. Đường ranh tuyết phụ thuộc vào vị trí, nó nằm ở độ cao giữa 4.500 và 4.800 m (14.800–15.800 ft) ở khu vực thuộc Ecuadoria, Colombia, Venezuela, và bắc Peru, đến độ cao 4.800–5.200 m (15.800–17.060 ft) ở các khu vực khô hơn thuộc miền nam Nam Peru đến miền nam Nam Chile khoảng 30° Nam, sau đó giảm xuống thuộc Aconcagua ở 32°Nam, ở 40°Nam, ở 50°Nam, và chỉ thuộc Tierra del Fuego ở 55°Nam; từ 50°Nam, nhiều sông băng lớn hơn trải dài xuống mực nước biển.

Andes thuộc Chile và Argentina có thể được chia thành 2 khu vực khí hậu và các vùng sông băng; Andes khô và Andes ướt. Vì Andes khô kéo dài từ các vĩ độ thuộc sa mạc Atacama đến khu vực thuộc sông Maule, giáng thủy rải rác và có sự dao động mạnh về nhiệt độ. Đường cân bằng có thể dao động mạnh theo các chu kỳ ngắn, để lại toàn bộ sông băng trong khu vực bị tan chảy hoặc trong khu vực đóng băng.

Ở vùng cao của Andes thuộc trung Chile và tỉnh Mendoza, các sông băng đá lớn hơn và phổ biến hơn sông băng thường; điều này là do chúng tiếp xúc nhiều với bức xạ mặt trời.

Mặc dù giáng thủy tăng theo độ cao, cũng có khu vực bán khô cằn ở độ cao gần 7000 m nằm chót vót trên các đỉnh của Andes. Khí hậu thảo nguyên khô này được xem là điển hình của khí hậu cận nhiệt đới ở vĩ độ 32-34°N. Dù vậy ở cacd9a11y thung lũng không phát triển cây thân gỗ mà chỉ có các cây bụi lùn. Các sông băng lớn như sông băng Plomo và Horcones thậm chí không đạt đến chiều dài 10 km và có bề dày không đáng kể. Tuy nhiên, trong thời kỳ băng hà cách đây 20.000 năm, các sông băng từng dài hơn gấm 10 lần hiện tại. Ở phía đông của đoạn núi Andes thuộc Mendozina, chúng chảy xuống đến cao độ 2060 m và ở phía tây đến cao độ 1220 m. Các khối núi Cerro Aconcagua (6962 m), Cerro Tupungato (6550 m) và Nevado Juncal (6110 m) nằm cách xa nhau hàng chục km và được liên kết với nhau bởi các mạng sông băng. Mạng nhánh của mạng sông băng, như các hợp phần của thung lũng sông băng, đã kéo dài 112.5 km, dày hơn 1020 m, và kéo dài theo chiều thẳng đứng 5150 m. Đường ranh sông băng (climatic glacier snowline) hiện đã bị hạ thấp từ 4600 m xuống 3200 m vào thời gian băng hà.

Hệ thực vật

Andes cắt qua nhiều khu vực sinh thái thực vật và tự nhiên kéo dài từ Venezuela thuộc Caribbe đến khu vực Cape Horn lạnh, gió và ẩm ướt băng qua sa mạc cực kỳ khô hạn. Rừng mưa bao bọc nhiều khu vực của miền bắc Andes nhưng hiện tại đã suy giảm, đặc biệt ở Chocó và các thung lũng nội Andes ở Colombia. Phần đối diện trực tiếp của các sườn Andes ẩm là các sườn Andes tương đối khô ở hầu hết miền tây của Peru, Chile và Argentina. Dọc theo một số Interandean Valles, chúng đặc trưng bởi các rừng cây rụng lá, cây bụi và xeric, kéo dài đến tận cùng trong các sườn núi gần sa mạc Atacama không có sự sống.

Có khoảng 30.000 loài thực vật có mạch sống trong Andes với gần phân nửa là loài đặc hữu của vùng này, vượt lên trên bất kỳ điểm nóng đa dạng sinh học khác. Loài cây nhỏ Cinchona pubescens là nguồn cung cấp quinine, một chất được dùng để điều trị bệnh sốt rét, được tìm thấy khắp nơi ở Andes kéo dài đến tận phía nam của Bolivia. Các loài nông sản quan trọng khác có xuất xứ từ Andes như là thuốc lá và khoai tây. Các rừng cây Polylepis ở độ cao lớn được tìm thấy ở một số khu vực của Andes thuộc Colombia, Ecuador, Peru, Bolivia và Chile. Các cây này, địa phương gọi là Queñua, Yagual và nhiều tên khác, có thể được tìm thấy ở các cao độ trên mực nước biển. Vẫn là điều chưa rõ ràng rằng liệu sự phân bố loang lổ của những rừng cây này là tự nhiên hay là kết quả của quá trình phá rừng bắt đầu trong suốt thời kỳ Inca. Bất kể điều đó, sự phá rừng trong thời kỳ hiện đã tăng tốc, và các loài cây này hiện được xem là có nguy cơ tuyệt chủng cao, với khoảng ít nhất là 10% các loại rừng cây gỗ nguyên thủy còn tồn tại.

Hệ động vật

nhỏ|Chim trống [[Rupicola peruvianus, một loài được tìm thấy ở các rừng Andes ẩm.]] nhỏ|Đàn [[lạc đà Alpaca trên sườn núi Ausangate.]]

Hệ động vật của Andes rất phong phú với khoảng 3.500 loài trong đó gần 2/3 là loài đặc hữu, đặc biệt Andes là môi trường sống quan trọng nhất của các loài lưỡng cư trên thế giới. Andes có gần 600 loài thú (13% là đặc hữu), hơn 1.700 loài chim (khoảng 1/3 là đặc hữu), hơn 600 loài bò sát (khoảng 45% là đặc hữu), và khoảng 400 loài cá (khoảng 1/3 là đặc hữu).

Lạc đà Vicuña và lạc đà Guanaco có thể tìm thấy chúng sống ở Altiplano, trong khi các loài đã được thuần hóa có quan hệ họ hàng gần với chúng là Llama và Alpaca được chăn thả theo địa phương ở dạng đàn và được nuôi để lấy thịt và len. Các loài chinchilla sống về đêm, hai trong số các loài bị đe dọa tuyệt chủng trong bộ Gặm nhấm, sống ở các khu vực núi cao của Andes. Thần ưng Andes, loài chim lớn nhất ở Tây Bán Cầu, có mặt khắp Andes nhưng nhìn chung có mật độ rất thấp. Các loài động vật khác được tìm thấy ở các môi trường tương đối mở của các vùng cao thuộc Andes như hươu nai Hippocamelus, báo sư tử, cáo trong chi Pseudalopex, và đối với chim, một số loài tinamou (đặc biệt là chi Nothoprocta), Andean Goose, Giant Coot, flamingo (có quan hệ mật thiết với các hồ siêu mặn), Lesser Rhea, Andean Flicker, Diademed Sandpiper-plover, Geositta, Phrygilus và Diuca.

Hồ Titicaca là nơi sinh sống của nhiều loài đặc hữu, trong số đó chim lặn rollandia microptera và ếch telmatobius culeus bị đe dọa cao nhất. Một vài loài chim ruồi, nổi trội như Oreotrochilus, có thể bắt gặp ở các độ cao hơn , nhưng sự đa dạng sinh học cao hơn có thể được tìm thấy ở các độ cao thấp hơn, đặc biệt trong các khu rừng Andes ẩm ("cloud forest") phát triển trên các sườn núi thuộc Colombia, Ecuador, Peru, Bolivia và xa về miền đông bắc Argentina. Các loại rừng này rất phong phú về hệ động-thực vật, mặc dù một vài loài thú lớn tồn tại, trừ các loài lợn vòi núi, gấu mặt ngắn Andes và khỉ đuôi vàng Oreonax flavicauda bị đe dọa tuyệt chủng.

Chim ở các khu rừng Andes ẩm gồm Andigena, Trogonidae và Rupicola peruvianus, trong khi các đàn chim nhiều loài chiếm chủ yếu là Thraupidae và Furnariidae thường xuất hiện - trái ngược với một số loài chim biết hót như các loài có cơ quan phát ra âm thanh đặc trưng là hồng tước, Rhinocryptidae và chim trèo cây.

Nhiều loài như Cinclodes aricomae và Leptasthenura xenothoraxl có quan hệ với Polylepis cũng bị đe dọa tuyệt chủng.

Các đỉnh núi thuộc dãy Andes

Dưới đây là một số đỉnh núi chủ yếu của dãy Andes đi qua các quốc gia:

Argentina

nhỏ|phải|[[Cerro Tronador, Argentina]]

  • Aconcagua,
  • Cerro Bonete, (not 6.872 m)
  • Galán, (not 6.600 m)
  • Mercedario,
  • Pissis, (not 6.882 m)

Giữa Argentina và Chile

nhỏ|phải|[[Torres del Paine, Chile]] nhỏ|phải|[[Llullaillaco, Chile/Argentina]]

  • Cerro Bayo,
  • Cerro Chaltén, or 3.405 m, Patagonia, also known as Cerro Fitz Roy
  • Cerro Escorial,
  • Cordón del Azufre,
  • Falso Azufre,
  • Incahuasi,
  • Lastarria,
  • Llullaillaco,
  • Maipo,
  • Marmolejo,
  • Ojos del Salado,
  • Olca,
  • Sierra Nevada de Lagunas Bravas,
  • Socompa,
  • Nevado Tres Cruces, 6.749 m (south summit) (III Region)
  • Tronador,
  • Tupungato,
  • Nacimiento,

Bolivia

  • Ancohuma,
  • Cabaray,
  • Chacaltaya,
  • Huayna Potosí,
  • Illampu,
  • Illimani,
  • Macizo de Larancagua,
  • Macizo de Pacuni,
  • Nevado Anallajsi,
  • Nevado Sajama,
  • Patilla Pata,
  • Tata Sabaya,
Image:Nevado Sajama.jpg|Sajama Image:Huayna Potosí La Paz - Bolivia.jpg|Huayna Potosí

Giữa Bolivia và Chile

  • Acotango,
  • Cerro Minchincha,
  • Irruputuncu,
  • Licancabur,
  • Olca,
  • Parinacota,
  • Paruma,
  • Pomerape,
Image:Laguna Verde Bolivia.jpg|Licancabur, Bolivia/Chile Image:Parinacota.jpg|Parinacota

Chile

:See also List of mountains in Chile

  • Monte San Valentin, (Patagonia)
  • Cerro Paine Grande, c. (Patagonia) (not 3.050 m)
  • Cerro Macá, c. (Patagonia) (not 3.050 m)
  • Monte Darwin, c. (Patagonia)
  • Volcan Hudson, c. (Patagonia)
  • Cerro Castillo Dynevor, c. (Patagonia)
  • Mount Tarn, c. (Patagonia)
Image:Stgo Abril.jpg|Santiago de Chile on the western slopes of a snowcapped Andes Image:Cuernos del Paine from Lake Pehoé.jpg|View of Cuernos del Paine in Torres del Paine National Park

Colombia

  • Volcán Galeras,
  • Nevado del Huila,
  • Nevado del Ruiz, Nevado de Santa Isabel 4.965 m (16.347 ft) Nevado del Tolima 5.220 m (17.151 ft) Sierra Nevada del Cocuy 5.410 m (17.899 ft) Volcán Puracé 4.650 m (15.307 ft) *Nevado del Quindío 4.760 (15.740 ft) Tập tin:Volcan Huila 9-12-2008 (1).jpg|Nevado del Huila Tập tin:Nevado del Ruiz nos saludo 4.jpg|Nevado del Ruiz Tập tin:Nevado santa isabel!.jpg|Nevado de Santa Isabel Tập tin:NEVADO TOLIMA-2.jpg|Nevado del Tolima Tập tin:Laguna Grande de la Sierra.JPG|Sierra Nevada del Cocuy Tập tin:Volcanpurace.jpg|Volcán Puracé

Ecuador

  • Antisana,
  • Cayambe,
  • Chimborazo,
  • Corazón,
  • Cotopaxi,
  • El Altar,
  • Illiniza,
  • Pichincha,
  • Quilotoa,
  • Reventador,
  • Sangay,
  • Tungurahua,

Image:Chimborazo from southwest.jpg|Chimborazo, Ecuador

Peru

  • Alpamayo,
  • Artesonraju,
  • Carnicero,
  • El Misti,
  • El Toro,
  • Huascarán,
  • Jirishanca,
  • Pumasillo,
  • Rasac,
  • Rondoy,
  • Sarapo,
  • Seria Norte,
  • Siula Grande,
  • Yerupaja,
  • Yerupaja Chico,
Image:Alpamayo.jpg|Alpamayo, Peru Image:El misti.jpg|El Misti, Peru

Venezuela

  • Pico Bolívar,
  • Pico Humboldt,
  • Pico La Concha,
  • Pico Piedras Blancas,
Image:Bolívar usgs.jpg|Pico Bolívar, Venezuela
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dãy Andes** (Quechua: _Anti(s)_) là dãy núi dài nhất thế giới, gồm một chuỗi núi liên tục chạy dọc theo bờ tây lục địa Nam Mỹ. Dãy Andes dài hơn 7000 km, và có chỗ rộng
Vùng núi Andes giữa [[Chile và Argentina]] Vào thời kỳ trước khi Christopher Columbus đến châu Mỹ, ở Nam Mỹ từng tồn tại nền văn minh cổ đại lâu đời của người thổ dân châu
**Thần ưng Andes** hay **Kền kền khoang cổ** (danh pháp hai phần: **_Vultur gryphus_**) là một loài chim thuộc Họ Kền kền Tân thế giới. Loài này phân bố ở Nam Mỹ trong dãy Andes,
**Hồng hạc Andes** (_Phoenicopterus andinus_) là một trong những loài hồng hạc hiếm nhất trên thế giới. Nó sống tại dãy Andes tại Nam Mỹ. ## Mô tả Loài hồng hạc này có một cơ
thumb|Bản đồ các vòng cung núi lửa ở Andes và các cấu trúc chìm đã ảnh hưởng đến núi lửa **Vành đai núi lửa Andes** là một vành đai núi lửa lớn cùng Cordillera Andes
**Mèo núi Andes** (danh pháp hai phần: _Leopardus jacobitus_) là một loài động vật thuộc họ Mèo. Mèo núi Andes phân bố ở dãy núi Andes ở các quốc gia Peru, Bolivia, Chile và Argentina..
Dưới đây là danh sách các núi có độ cao trên 4.000 m thuộc Andes.
Mũ bảo hiểm nửa đầu có kính Andes 3S139là sản phẩm đang được ưa thích nhất hiện nay của Andes. Andes 3S139 được cải tiến từ chiếc mũ Andes 3S181 có thiết kế kính giấu
SẢN PHẨM GIẢM GIÁ SOCK KHÔNG LỢI NHUẬN 430KGIẢM CÒN 320K ANDES 139 MŨ BẢO HIỂM NỬA ĐẦU KÍNH ẨN TIỆN LỢI THỜI TRANG Mũ bảo hiểm nửa đầu kính ẩnAndes 139tiện lợi tới từ
**Gấu mặt ngắn Andes** (danh pháp hai phần: _Tremarctos ornatus_), còn được gọi là **gấu Andes**, có lông đen với màu be đặc trưng ngang trên mặt và phần trên của ngực. Con đực có
**Los Andes** là một khu tự quản thuộc tỉnh Nariño, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Los Andes đóng tại Sotomayor Khu tự quản Los Andes có diện tích 809 ki lô mét vuông.
Mũ Bảo Hiểm 12 Đầu Andes Có Kính 3S139 Nhám thiết kế thông minh giúp bạn dễ dàng tháo lắp vải lót để thay thế, vệ sinh đơn giản, mau khô. Sợi vải bền chắc,
Mũ bảo hiểm nửa đầu có kính Andes 3S109K là sản phẩm có kích thước size vòng đầu được cải tiến lớn hơn nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ các tiêu chí gọn nhẹ thoải
Mũ bảo hiểm nửa đầu có kính Andes 3S109K là sản phẩm có kích thước size vòng đầu được cải tiến lớn hơn nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ các tiêu chí gọn nhẹ thoải
Mũ bảo hiểm nửa đầu có kính Andes 3S109K là sản phẩm có kích thước size vòng đầu được cải tiến lớn hơn nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ các tiêu chí gọn nhẹ thoải
**Keith Andes** (12 tháng 7 năm 1920 - 11 tháng 11 năm 2005) là một nhân viên phát thanh, diễn viên sân khấu âm nhạc, sân khấu và diễn viên truyền hình Mỹ. John Charles
**Tỉnh Los Andes** (tiếng Tây Ban Nha: _Provincia de Los Andes_) là một tỉnh của Chile. Tỉnh có diện tích 3217.7 km2, dân số theo điều tra năm 2002 là 95474 người. Tỉnh lỵ đóng
**Mòng biển Andes** (danh pháp khoa học: _Chroicocephalus serranus_) là một loài chim trong họ Laridae. Như là trường hợp với nhiều loài mòng biển, loài này theo truyền thống được đặt trong chi _Larus_.
**Andes Líneas Aéreas** (mã IATA = **OY**, mã ICAO = **ANS**) là hãng hàng không của Argentina, trụ sở ở Salta. Hãng có các tuyến đường quốc nội và các chuyến thuê bao chở khách
**_Tenedos andes_** là một loài nhện trong họ Zodariidae. Loài này thuộc chi _Tenedos_. _Tenedos andes_ được Rudy Jocqué & Léon Baert miêu tả năm 2002.
**Thánh Têrêsa de Los Andes** (13 tháng 7 năm 1900 - 12 tháng 4 năm 1920) - với tên khai sinh là _Juana Fernández Solar_ - (tiếng Tây Ban Nha: _Teresa de Jesús de Los
**Khu dự trữ sinh quyển Rừng mưa ôn đới Nam Andes** (_Bosques Templados LLuviosos de los Andes Australes_) là một khu dự trữ sinh quyển nằm ở Nam Chile. Nó được UNESCO công nhận là
**Sóc Andes**, tên khoa học **_Sciurus pucheranii_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Fitzinger mô tả năm 1867. Chúng là loài đặc hữu của Colombia.
**Chuột Andes**, tên khoa học **_Andinomys edax_**, là một loài động vật có vú trong họ Cricetidae, bộ Gặm nhấm. Loài này được Thomas mô tả năm 1902.
**Perú** (, cũng thường viết không dấu là **Peru**), tên chính thức là **Cộng hòa Perú** (, ), là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam Mỹ. Về phía bắc, Perú có biên giới
**Đế quốc Inca** hay **Đế quốc Inka** (, nghĩa là "tứ địa phương" ), là đế quốc lớn nhất ở Châu Mỹ thời kì tiền Columbus. Trung tâm hành chính, chính trị và quân sự
**Hồng hạc James** (**_Phoenicoparrus jamesi_**) là một loài hồng hạc trong họ Phoenicopteridae. Loài hồng hạc này sinh sống ở cao nguyên Andes có cao độ cao ở Peru, Argentina, Bolivia và Chile. Chúng có
**Bolivia**, quốc hiệu là **Nhà nước Đa dân tộc Bolivia**, là một quốc gia nội lục ở trung tâm Nam Mỹ, giáp Brasil ở phía bắc và phía đông, Paraguay và Argentina ở phía nam,
**Nevado Ojos del Salado** là một ngọn núi lửa dạng tầng lớn trong dãy Andes, nằm trên biên giới Argentina - Chile và là núi lửa cao nhất thế giới còn hoạt động với độ
Cuốn sách giới thiệu về sự hình thành, phát triển rực rỡ nhưng cuối cùng bị diệt vong của đế quốc Inca nằm trên dãy Andes Nam Mĩ giai đoạn khoảng từ năm 1250 đến
Người **Chachapoyas**, hay còn được gọi là "_người mây_", là một bộ lạc sinh sống tại dãy núi Andes trong các rừng mây ở khu vực Amazon, ngày nay là Peru. Người Inca xâm chiếm
**_Spizaetus isidori_** là một loài chim săn mồi Nam Mỹ trong họ Accipitridae.. Đôi khi nó được đặt trong chi Oroaetus đơn loài. ## Miêu tả _Spizaetus isidori_ là một loài chim khá lớn với
**Coca** là tên gọi chung của bốn loài cây trồng trong họ Erythroxylaceae có nguồn gốc từ miền tây Nam Mỹ. Cây được trồng như một loại hoa màu sinh lợi ở Argentina, Bolivia, Colombia,
**Huascarán** () là một núi ở tỉnh Yungay (vùng Ancash) của Peru, nằm trong dãy Cordillera Blanca miền tây Andes. Đỉnh chóp nam của Huascarán (Huascarán Sur) là điểm cao nhất của Peru, của toàn
Lê ki ma hay quả trứng gà có tên khoa học Pouteria lucuma, thuộc họ Sapotaceae, là loại cây ăn quả bản xứ vùng Andes, Nam Mỹ và được trồng rất nhiều ở các tỉnh
**Ecuador**, quốc hiệu là **Cộng hoà Ecuador**, là một quốc gia ở Nam Mỹ, giáp với Colombia ở phía bắc, Perú ở phía đông và nam, và với Thái Bình Dương ở phía tây. Nước
Năm Kẻ Trộm Hạnh Phúc Đừng truy cầu hạnh phúc Chỉ cần dọn đường cho hạnh phúc John Izzo lập luận rằng hạnh phúc là trạng thái tự nhiên của chúng ta. Nhưng hạnh phúc
Năm Kẻ Trộm Hạnh Phúc Đừng truy cầu hạnh phúc Chỉ cần dọn đường cho hạnh phúc John Izzo lập luận rằng hạnh phúc là trạng thái tự nhiên của chúng ta. Nhưng hạnh phúc
- Kính thẳng có 3 nút đồng gắn nón bảo hiểm - Có thể kéo mở lên xuống - Gắn chắc với các dòng nón Royal, Asia, Bulldog, Andes - Mặt kính đồng nhất, tầm
**_Atelopus arthuri_** là một loài cóc trong họ Bufonidae. Chúng là loài đặc hữu của Ecuador. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận
**_Hemiphractus fasciatus_** là một loài ếch thuộc họ Hemiphractidae. Nó được tìm thấy ở những vùng núi miền trung và đông Panama, sườn tây của dãy Tây Andes tại Colombia, và miền tây bắc Ecuador.
**_Dendrobates opisthomelas_** (tiếng Anh: _Andean Poison Frog_ - "ếch độc Andes") là một loài ếch thuộc họ Dendrobatidae. Đây là loài đặc hữu của Colombia. Môi trường sống tự nhiên của chúng là vùng núi
**_Astroblepus ubidiai_** là một loài cá thuộc họ Astroblepidae. Nó là loài đặc hữu ở vùng cao nguyên Andes của Ecuador. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là vùng núi, sông, những nơi
**Ếch cỏ Andes** (**_Centrolene andinum_**) là một loài ếch trong họ Centrolenidae. Nó được tìm thấy ở Colombia và Venezuela. Tên nó trong tiếng Tây Ban Nha là **_ranita de cristal Andina_**. Các môi trường
**_Chlorophonia cyanea_**) là một loài chim màu sắc sặc sỡ trong họ Fringillidae; trước đây nó được đặt vào họ Thraupidae. ## Phân bố và môi trường sống Loài này phân bố ở các khu
**Tiếng Aymara** (_Aymar aru_) là ngôn ngữ của người Aymara tại Andes. Đây là một trong số ít ngôn ngữ bản địa châu Mỹ với hơn một triệu người nói. Tiếng Aymara, cùng với tiếng
**Bí mật núi Anđen** (tiếng Đức: _Das Geheimnis der Anden_) là một bộ phim trinh thám của đạo diễn Rudi Kurz, ra mắt lần đầu năm 1972. ## Nội dung ## Diễn viên * Ioana
**_Neacomys spinosus_** là một loài động vật có vú trong họ Cricetidae, bộ Gặm nhấm. Loài này được Thomas mô tả năm 1882. Đây là một loài gặm nhấm săn mồi về đêm có phạm
**Chuột lang nhà** (tên khoa học **_Cavia porcellus_**, tiếng Anh: _guinea pig_), còn gọi là **bọ ú**, là một loài thuộc bộ Gặm nhấm, họ Chuột lang. Mặc dù trong tiếng Anh chúng có tên
thumb|_Anas puna_ **_Spatula puna_** là một loài vịt trong chi _Spatula_. Trước đây nó được coi là một phân loài của Mòng két bạc. _S. puna_ cư ngụ ở dãy Andes của Peru, miền tây