✨Quang Sơn, Thái Nguyên

Quang Sơn, Thái Nguyên

Quang Sơn là một xã thuộc tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam.

Địa lý

Xã Quang Sơn có vị trí địa lý: Phía đông giáp xã La Hiên Phía tây giáp xã Văn Lăng Phía nam giáp xã Đồng Hỷ Phía bắc giáp xã Thần Sa

Xã Quang Sơn có diện tích 58,63 km², dân số năm 2025 là 10.837 người. Khu vực được quy hoạch phát triển kinh tế công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, phát triển cây ăn quả. Hạ tầng giao thông trên địa bàn xã có đường quốc lộ 1B.

Năm 2011, giải thể thị trấn Nông trường Sông Cầu, toàn bộ dân số của thị trấn được chuyển cho xã Quang Sơn quản lý. Sau khi điều chỉnh, xã Quang Sơn có 27,0999 km² diện tích tự nhiên và 6.827 người. Đồng thời, thành lập thị trấn Sông Cầu trên cơ sở điều chỉnh 10,3839 km² diện tích tự nhiên và 4.052 người của xã Quang Sơn. Xã Quang Sơn còn lại 16,716 km² diện tích tự nhiên và có 2.775 người.

Tháng 6 năm 2025, xã Quang Sơn được thành lập trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Quang Sơn (diện tích tự nhiên là 14,32 km²; dân số là 3.600 người) và xã Tân Long (diện tích tự nhiên là 44,31 km²; dân số là 7.237 người) của huyện Đồng Hỷ. Trụ sở làm việc của xã nằm tại trụ sở xã Quang Sơn cũ.

Hành chính

Đến năm 2005, xã Quang Sơn được chia thành 15 xóm: Bãi Cọ, Na Oai, Xuân Quang 1, Xuân Quang 2, Na Lay, Đồng Chuỗng, Viến Ván, Đồng Thu 1, Đồng Thu 2, La Giang 1, La Giang 2, La Tân, Lân Tây, Trung Sơn, Lân Dăm. Năm 2019, sáp nhập ba xóm Bãi Cọ, Na Oai, Xuân Quang 1 thành xóm Xuân Quang, sáp nhập ba xóm Xuân Quang 2, Na Lay, Đồng Chuỗng thành xóm Thống Nhất, sáp nhập hai xóm Đồng Thu 1 và Đồng Thu 2 thành xóm Đồng Thu, sáp nhập ba xóm La Tân, Lân Tây, Viến Ván thành xóm Đồng Tâm, sáp nhập hai xóm La Giang 1 và La Giang 2 thành xóm La Giang.

Đến năm 2005, xã Tân Long được chia thành chín xóm: Ba Đình, Đồng Luông, Đồng Mẫu, Đồng Mây, Hồng Phong, Làng Giếng, Làng Mới, Lân Quang, Mỏ Ba. Đây là một nhà máy có tỉ lệ nội địa hóa cao.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quang Sơn** là một xã thuộc tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Quang Sơn có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã La Hiên *Phía tây giáp xã Văn Lăng *Phía
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn** là một phần của nội chiến ở Đại Việt thời gian nửa cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19. Đây là cuộc chiến diễn ra chủ
**Đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên – Bắc Kạn – Cao Bằng** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.07**), tên chính thức trên các văn bản của cơ quan nhà nước là **Quốc lộ
**Vạn Xuân** là một phường ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Vạn Xuân có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Điềm Thụy và tỉnh Bắc Ninh
**Trường Đại học Sư phạm** (tiếng Anh: _Thai Nguyen University of Education_) là một trường đại học thành viên của Đại học Thái Nguyên. Trường có vai trò là trung tâm đào tạo đại học,
**Nam Hòa** là một xã thuộc tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Nam Hòa có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Tràng Xá và xã Trại Cau *Phía tây giáp
**Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên** là bệnh viện hạng đặc biệt trực thuộc Bộ Y tế, ở khu vực Trung du Miền núi phía Bắc, được thành lập từ năm 1951. Có nhiệm vụ
**Dân Tiến** là một xã nằm ở phía đông của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Dân Tiến có vị trí địa lý: *Phía đông giáp tỉnh Lạng Sơn *Phía tây giáp
**Cường Lợi** là xã cực đông của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. Xã giáp với hai tỉnh Lạng Sơn và Cao Bằng. ## Địa lý Xã Cường Lợi có vị trí địa lý: *Phía đông
**Tân Khánh** là một xã ở phía đông nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Tân Khánh có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Tân Thành *Phía tây giáp
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Thái Nguyên** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Thái Nguyên, nằm bên bờ sông Cầu, là một trong những thành phố lớn ở miền Bắc Việt Nam. Thành phố Thái Nguyên là trung
**Phật Đà Kỷ Niệm Quán Phật Quang Sơn** (Fo Guang Shan Buddha Museum) Gọi tắt là (Phật Quán), tòa kiến trúc Phật giáo tại thành phố Cao Hùng, Đài Loan. Đây là nhà Bảo Tàng
**Văn hóa Đông Sơn** là một nền văn hóa cổ đã xuất hiện vào khoảng năm 800 Trước Công Nguyên, từng tồn tại ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam và Bắc Trung bộ
**Nguyễn Phúc Dương** (chữ Hán: 阮福暘; 1759? - 1777), hiệu **Tân Chính vương**, là nhà cai trị thứ 10 của chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong vào thời kỳ Lê trung hưng trong lịch
**Phan Đình Phùng** là phường trung tâm của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Phường Phan Đình Phùng có vị trí địa lý: *Phía đông giáp phường Linh Sơn *Phía tây giáp phường
**Nguyễn Lữ** (chữ Hán: 阮侶; 1754–1787) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Lữ** (chữ Hán: 阮文侶) là một chính trị gia và nhà quân sự Việt Nam ở thế kỷ 18. Ông là 1 trong
**Bách Quang** là một phường ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Phường Bách Quang có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Tân Khánh, xã Điềm Thụy và
**Bùi Quang Tạo** tức: **Bùi Nhật** (1913 - 1995); quê quán huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình**,** là nhà hoạt động cách mạng, chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Ban Chấp hành
**Bắc Thái** là một tỉnh cũ ở trung du và miền núi phía Bắc, Việt Nam. Địa giới hành chính tỉnh Bắc Thái tương ứng với tỉnh Thái Nguyên ngày nay. ## Địa lý Tỉnh
**Nguyễn Thanh Hải** (sinh ngày 2 tháng 10 năm 1970 tại Hà Nội) là nữ khoa học gia và chính trị gia người Việt Nam. Bà có bằng tiến sĩ vật lý, học hàm phó
**Hoàng Văn Thụ** là một trong những phường trung tâm của thành phố Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Phường Hoàng Văn Thụ nằm ở khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên, có
nhỏ|Ông Nguyễn Tiến Lãng **Nguyễn Tiến Lãng** (1909 - 1976) là nhà văn Việt Nam, nhà chính trị Việt Nam, làm quan nhà Nguyễn thời kỳ cuối, sau năm 1952 định cư tại Pháp. ##
**Thái Nguyên Bồi** () (11 tháng 1, 1868 – 5 tháng 3 năm 1940) là một nhà tuyên truyền quốc tế ngữ, nhà giáo dục người Trung Quốc, giám đốc đại học Bắc Kinh và
thumb|Bảng [Thái Nguyên thế đệ] của nhà họ Vương ở trấn Kim Sa. **Thái Nguyên Vương thị** (chữ Hán: 太原王氏) là một trong các Sĩ tộc trong lịch sử Trung Quốc, bắt nguồn từ quận
**Thái Nguyên Tông Chân** (zh. 太源宗真, ja. _taigen sōshin_), ?-1370, là một vị Thiền sư Nhật Bản thuộc tông Tào Động, một trong năm vị đại đệ tử của Thiền sư Nga Sơn Thiều Thạc
**Nguyễn Trọng Vĩnh** (1916 – 26 tháng 12 năm 2019) là Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và là Đại sứ Việt Nam tại Trung Quốc từ năm 1974 đến 1987. ## Tiểu
**Nhà Tây Sơn** (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / **Tây Sơn triều**) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập
**Nguyễn Quang Toản ** (chữ Hán: 阮光纘, 1783 – 1802), là vị hoàng đế thứ 3 và cuối cùng của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai của vua Quang
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Mạc Thái Tổ** (chữ Hán: 莫太祖 22 tháng 12, 1483 – 11 tháng 9, 1541), tên thật là **Mạc Đăng Dung** (莫登庸), là một nhà chính trị, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều
**Hành chính Việt Nam thời Tây Sơn** ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của nhà Tây Sơn từ năm 1778 đến năm 1802, không chỉ giới hạn trong phạm vi
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Thái Bình** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Theo cuộc Tổng điều tra dân
**Quảng Ninh** là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Bộ Việt Nam. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, và vừa thuộc
**Quảng Trị** là tỉnh ven biển gần cực nam của vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, tỉnh Quảng Trị mới là sáp
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Nguyễn Văn Huấn** () là một trong những tướng lĩnh kiệt xuất của phong trào Tây Sơn. ## Công trạng Nguyễn Văn Huấn là em của Đại Tư mã Nguyễn Văn Danh. Hai anh em
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Trần Quang Diệu** (chữ Hán: 陳光耀; 1746 – 1802) là một trong _Tây Sơn thất hổ tướng_ của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông cùng với vợ là nữ tướng Bùi Thị
**Nguyễn Cảnh Hoan** (阮景節 1521-1576) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, có tài liệu chép là Nguyễn Cảnh Mô, Trịnh Mô, Nguyễn Hoan tước Tấn Quận công, giữ chức Binh
**Tuyên Quang** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Việt Nam. ## Trước năm 1945 Tên gọi Tuyên Quang xuất hiện sớm nhất trong cổ thư ở nước ta là
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm