✨Vạn Xuân, Thái Nguyên

Vạn Xuân, Thái Nguyên

Vạn Xuân là một phường ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam.

Địa lý

Xã Vạn Xuân có vị trí địa lý: Phía đông giáp xã Điềm Thụy và tỉnh Bắc Ninh Phía tây giáp phường Phổ Yên và xã Thành Công Phía nam giáp tỉnh Bắc Ninh và phường Trung Thành Phía bắc giáp phường Phổ Yên và xã Điềm Thụy.

Phường Vạn Xuân có diện tích 40,2 km², dân số năm 2025 là 61.610 người. Khu vực được định hướng phát triển đô thị và các dịch vụ công cộng như khách sạn, nhà hàng, siêu thị; hình thành trục không gian tài chính - ngân hàng, thương mại - dịch vụ với quần thể kiến trúc hiện đại. Trên địa bàn có khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung Yên Bình đang chuẩn bị được xây dựng, các tổ hợp thương mại dịch vụ đang được các nhà đầu tư xây dựng. Hạ tầng giao thông trên địa bàn phường có tuyến quốc lộ 3, cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, đường liên kết vùng Bắc Giang – Thái Nguyên - Vĩnh Phúc, đường vành đai V vùng Thủ đô và các tuyến đường nội thị chạy qua. Năm 2015, huyện Phổ Yên trở thành thị xã Phổ Yên, và phường Ba Hàng được thành lập trên cơ sở toàn bộ 1,8315 km² diện tích tự nhiên và 7.661 người của thị trấn Ba Hàng; cùng với 2,6138 km² diện tích tự nhiên và 2.478 người của xã Đồng Tiến, thành lập phường Đồng Tiến trên cơ sở toàn bộ 7,8092 km² diện tích tự nhiên và 16.314 người còn lại của xã Đồng Tiến.

Năm 2022, thị xã Phổ Yên trở thành thành phố Phổ Yên, đồng thời thành lập phường Nam Tiến trên cơ sở toàn bộ 8,31 km² diện tích tự nhiên và 9.124 người của xã Nam Tiến, thành lập phường Tân Hương trên cơ sở toàn bộ 9,32 km² diện tích tự nhiên và 10.538 người của xã Tân Hương, thành lập phường Tiên Phong trên cơ sở toàn bộ 14,82 km² diện tích tự nhiên và 16.694 người của xã Tiên Phong.

Tháng 6 năm 2025, phường Vạn Xuân được thành lập trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Nam Tiến (diện tích tự nhiên là 8,31 km²; dân số là 9.703 người); phường Đồng Tiến (diện tích tự nhiên là 7,73 km²; dân số là 22.313 người); phường Tân Hương (diện tích tự nhiên là 9,33 km²; dân số là 10.558 người) và phường Tiên Phong (diện tích tự nhiên là 14,83 km²; dân số là 19.036 người) của thành phố Phổ Yên. . Trụ sở làm việc của xã nằm tại xã cũ.

Hành chính

Đến năm 2003, xã Nam Tiến gồm 11 xóm: Lò, Đồi, Hạ, Giữa, Hộ Sơn, Trường Thịnh, Chùa, Đình, Núi 1, Núi 2, Trại..

Đến năm 2003, xã Đồng Tiến gồm 25 xóm: Đình, Giữa, Chiến Thắng, An Bình, Con Trê, Thái Bình, Ga, Vườn Dây, Ấp Bắc, Đại Cát, Vinh Xương, Thanh Hoa, Tân Hoa, Đầu Cầu, Tân Thành, Hoàng Vân, Hoàng Thanh, Đồng Tâm, Quán Vă 1, Quán Vă 2, Đồng Năm, Rãy, Nam, Yên Trung, Yên Thứ.

Đến năm 2003, xã Tân Hương gồm 23 xóm: Trại, Vàng, Quang Vinh, Trung, Cầu, Cầu Tiến, Hương Sơn, Hương Đình 1, Hương Đình 2, Hương Thịnh, Tân Trang, Tân Long 1, Tân Long 2, Tân Long 3, Trường Thọ, Ao Đình, Đình, Sứ, Phong Niên, Bắc, Nam, Đông, Thành Lập. Năm 2019, sáp nhập hai xóm Trung và Quang Vinh thành xóm Quang Trung, sáp nhập hai xóm Cầu và Hương Sơn vào xóm Cầu Tiến, sáp nhập hai xóm Hương Đình 1 và Hương Thịnh thành xóm Hương Đình, sáp nhập hai xóm Hương Đình 2 và Tân Trung thành xóm Hương Trung, sáp nhập ba xóm Tân Long 1, Tân Long 2, Tân Long 3 thành xóm Tân Long, sáp nhập ba xóm Đông, Bắc, Phong Niên thành xóm Duyên Bắc, sáp nhập hai xóm Thành Lập và Nam thành xóm Thành Nam, sáp nhập ba xóm Đình, Ao Đình, Sứ thành xóm Tân Thịnh.

Đến năm 2003, xã Tiên Phong gồm 27 xóm: Hoà Bình, Quyết Tiến, Đại Tân, Thái Cao, Đinh Thành, Ao Cả, Kết Hợp, Hảo Sơn 1, Hảo Sơn 2, Yên Trung 1, Yên Trung 2, Nguyên Hậu 1, Nguyên Hậu 2, Đồng Lâm, Trung Lâm, Ngọc Lâm, Hương Lâm, Đông Đoài, Trong, Đồng Xuân, Trung Xuân, Giã Trung 1, Giã Trung 2, Giã Thù 1, Giã Thù 2, Giã Thù 3, Giã Thù 4.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vạn Xuân** là một phường ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Vạn Xuân có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Điềm Thụy và tỉnh Bắc Ninh
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
**Thành Công** là một xã ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Thành Công có vị trí địa lý: *Phía đông giáp phường Phổ Yên, phường Vạn Xuân và
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Đại Phúc** là một xã ở phía tây nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Đại Phúc có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã An Khánh, phường Quyết Thắng
**Trung Thành** là một phường ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Phường Trung Thành có vị trí địa lý: *Phía đông giáp tỉnh Bắc Ninh *Phía tây giáp thành
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Xuân Trường** là một huyện nằm ở phía bắc tỉnh Nam Định, Việt Nam. ## Vị trí địa lý Huyện Xuân Trường nằm ở phía bắc của tỉnh Nam Định, nằm cách thành phố Nam
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
Đây là danh sách những di tích tại tỉnh Thái Bình: ## Danh sách tổng quát ## Huyện Quỳnh Phụ ;Di tích cấp quốc gia 1 Đền Đồng Bằng 2 Miếu Hòe Thị 3 Đình,
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Mạc Thái Tổ** (chữ Hán: 莫太祖 22 tháng 12, 1483 – 11 tháng 9, 1541), tên thật là **Mạc Đăng Dung** (莫登庸), là một nhà chính trị, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Hoàng Văn Thái** (1915 – 1986), tên khai sinh là **Hoàng Văn Xiêm** là Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và là một trong những tướng lĩnh có ảnh hưởng quan trọng trong
**Giáo phận Thái Bình** (tiếng Latin: _Dioecesis de Thai Binh_) là một giáo phận Công giáo Rôma tại Việt Nam nằm trên địa bàn của tỉnh Hưng Yên. Theo số liệu của Giáo hội năm
**Nguyễn Bính** (tên thật là **Nguyễn Trọng Bính**; 1918–1966) là một nhà thơ lãng mạn nổi tiếng của Việt Nam. Ông được coi như là nhà thơ của làng quê Việt Nam với những bài
**Nguyễn Đăng Giai** (阮登楷 hay 阮登階, ? - 1854) tự **Toản Phu**; là danh thần nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Ông là người làng Phù Chánh, huyện
**Trần Nguyên Hãn** (chữ Hán: 陳元扞, 1390–1429) là nhà quân sự Đại Việt thời Trần - Lê sơ. Ông là người thuộc dòng dõi nhà Trần, nổi bật với việc tham gia khởi nghĩa Lam
**Nguyễn Cảnh Kiên** (阮景健 21 tháng 8 1553 - 4 tháng 8 1619) là một vị tướng thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, làm quan tới chức Tả Đô đốc Thượng tướng
**Nguyễn Văn Danh** () hay **Nguyễn Văn Tứ** là một tướng lĩnh kiệt xuất của phong trào Tây Sơn. Ông là anh của Hộ giá Thượng tướng quân Nguyễn Văn Huấn. Hai anh em là
**Nguyễn Hoàn** (Chữ Hán: 阮俒; 1713–1792) tự là Thích Đạo, là đại thần, nhà Sử học và nhà Thơ thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Nguyễn Hoàn là con
**Nguyễn Phúc Đoan Trinh** (chữ Hán: 阮福端貞; 24 tháng 5 năm 1821 – 17 tháng 12 năm 1899), phong hiệu **Phú Mỹ Công chúa** (富美公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Lý Tử Xuân** (Hangul: 이자춘; 1315 – 1360) là một quan lại của Nhà Nguyên (sau đó ông chuyển sang phục vụ cho Cao Ly) và cha của Lý Thành Quế, người thành lập nhà
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 3** (theo cách gọi khác ở Việt Nam là **Kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 3**) là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại
**Hậu Lương Thái Tổ** (), tên húy **Chu Toàn Trung** (朱全忠) (852–912), nguyên danh **Chu Ôn** (朱溫), sau khi tức vị cải thành **Chu Hoảng** (朱晃), là một nhân vật quân sự và chính trị
**Thường Ngộ Xuân** (常遇春, 1330—1370, sinh ra tại Phúc Kiến), tự **Bá Nhân** (伯仁), hiệu **Yên Hành** (燕衡), là danh tướng đời Minh. Ông cùng Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương lật đổ nhà Nguyên,
**Liêu Thái Tông** (25 tháng 11, 902 – 18 tháng 5, 947), tên thật là **Nghiêu Cốt**, tên tiếng Hán **Gia Luật Đức Quang** (耶律德光), tên tự **Đức Cẩn**, là vị hoàng đế thứ hai
**Chiến dịch mùa Xuân năm 1975**, hay **Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam**, là những cuộc tấn công quân sự cuối cùng của Quân Giải phóng
**Lê Thái Tông** (chữ Hán: 黎太宗 22 tháng 12 năm 1423 – 7 tháng 9 năm 1442), tên húy **Lê Nguyên Long** (黎元龍), là vị hoàng đế thứ hai của hoàng triều Lê nước Đại
**Nguyễn Phúc Thái** (chữ Hán: 阮福溙, 1649 - 1691), trước bị gọi nhầm thành **Nguyễn Phúc Trăn**, **Chúa Nghĩa** là Chúa Nguyễn thứ 5 của chính quyền Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam (ở
**Bùi Thị Xuân** (; 1752 – 1802) là một trong Tây Sơn ngũ phụng thư, là chính thất của Thái phó Trần Quang Diệu và là một Đô đốc của vương triều Tây Sơn trong
**Đường Thái Tông** (chữ Hán: 唐太宗, 28 tháng 1 năm 598 – 10 tháng 7 năm 649), tên thật **Lý Thế Dân** (李世民), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong
Năm tác phẩm của Đặng Xuân Viện thể hiện niềm tin yêu và sự gắn bó sâu sắc với Nam phong tạp chí cũng như góp phần quan trọng vào thành công của thể tài
**Chiến tranh Mông Nguyên – Đại Việt lần thứ nhất** hay **Kháng chiến chống Mông Nguyên lần thứ nhất** là cách người Việt Nam gọi cuộc chiến đấu của quân dân Đại Việt chống lại
**Nguyễn Đình Tuân** (阮廷詢, 1867-1941; thường gọi là ông **Nghè Sổ**) người xã Trâu Lỗ, tổng Mai Đình, huyện Hiệp Hòa, phủ Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang (nay thuộc làng Trâu Lỗ, xã Mai Đình,
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Hộc Tư Xuân** (chữ Hán: 斛斯椿, 495 – 537), tự **Pháp Thọ**, người huyện Phú Xương, quận Quảng Mục, Sóc Châu, dân tộc Cao Xa, tướng lãnh cuối đời Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều.
**Vạn Phúc** là một xã thuộc huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. ## Địa giới hành chính Xã Vạn Phúc nằm ở phía đông huyện Thanh Trì. Ranh giới hành chính như sau: *Phía
**Nguyễn Hữu Chỉnh** (, 1741 - 15 tháng 1 năm 1788), biệt hiệu **Quận Bằng** (鵬郡), là nhà quân sự, chính trị có ảnh hưởng lớn của Đại Việt thời Lê trung hưng và Tây
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa
**Dương Tự Minh** còn gọi là **Đức Thánh Đuổm** hay **Cao Sơn Quý Minh**, dân tộc Tày, người làng Quán Triều, phủ Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (nay là phường Quan Triều, thành phố Thái