✨Quản lý

Quản lý

Quản lý là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó là một doanh nghiệp, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ. Quản lý bao gồm các hoạt động thiết lập chiến lược của một tổ chức và điều phối các nỗ lực của nhân viên (hoặc tình nguyện viên) để hoàn thành các mục tiêu của mình thông qua việc áp dụng các nguồn lực sẵn có, như tài chính, tự nhiên, công nghệ và nhân lực. Thuật ngữ "quản lý" cũng có thể chỉ những người quản lý một tổ chức.

Các nhà khoa học xã hội học nghiên cứu quản lý như một ngành học thuật, điều tra các lĩnh vực như tổ chức xã hội và lãnh đạo tổ chức. Một số người học quản lý tại các trường cao đẳng hoặc đại học. Các bằng cấp chính về quản lý bao gồm Cử nhân Thương mại (B.Com.) Cử nhân Quản trị kinh doanh (BBA.) Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (MBA.) Và, đối với khu vực công, Thạc sĩ Quản trị Công (MPA). Các cá nhân muốn trở thành chuyên gia quản lý hoặc chuyên gia, nhà nghiên cứu quản lý hoặc giáo sư có thể hoàn thành Tiến sĩ Quản lý (DM), Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh (DBA) hoặc Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh hoặc Quản lý.

Các tổ chức lớn hơn thường có ba cấp quản lý, thường được tổ chức theo một cấu trúc phân cấp, kim tự tháp:

  • Quản lý cấp cao, chẳng hạn như thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành (CEO) hoặc Chủ tịch của một tổ chức. Họ đặt ra các mục tiêu chiến lược của tổ chức và đưa ra quyết định về cách thức tổ chức tổng thể sẽ hoạt động. Các nhà quản lý cấp cao thường là các chuyên gia cấp điều hành và đưa ra định hướng cho quản lý cấp trung, những người trực tiếp hoặc gián tiếp báo cáo với họ.
  • Quản lý cấp trung, các ví dụ trong số này sẽ bao gồm các nhà quản lý chi nhánh, quản lý khu vực, quản lý bộ phận và quản lý bộ phận, những người cung cấp phương hướng cho các nhà quản lý tuyến đầu. Các nhà quản lý cấp trung truyền đạt các mục tiêu chiến lược của quản lý cấp cao tới các nhà quản lý tiền tuyến.
  • Quản lý thấp hơn, chẳng hạn như giám sát viên và trưởng nhóm tiền tuyến, giám sát công việc của nhân viên thường xuyên (hoặc tình nguyện viên, trong một số tổ chức tình nguyện) và đưa ra định hướng về công việc của họ.

Trong các tổ chức nhỏ hơn, một người quản lý cá nhân có thể có phạm vi rộng hơn nhiều. Một người quản lý có thể thực hiện một số vai trò hoặc thậm chí tất cả các vai trò thường được thấy trong một tổ chức lớn.

Các đề tài về quản lý

Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ (theo Henry Fayol): xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực, tài chính, công nghệ và thiên nhiên.

Quản lý nói chung hay quản lý doanh nghiệp nói riêng bao gồm những đề tài chính sau:

Chức năng cơ bản của quản lý

  • Hoạch định: xác định mục tiêu, quyết định những công việc cần làm trong tương lai (ngày mai, tuần tới, tháng tới, năm sau, trong 5 năm sau...) lên các kế hoạch hành động.
  • Tổ chức: sử dụng một cách tối ưu các tài nguyên được yêu cầu để thực hiện kế hoạch.
  • Bố trí nhân lực: phân tích công việc, tuyển mộ phân công từng cá nhân cho từng công việc thích hợp.
  • Lãnh đạo/Động viên: Giúp các nhân viên khác làm việc hiệu quả hơn để đạt được các kế hoạch (khiến các cá nhân sẵn lòng làm việc cho tổ chức).
  • Kiểm soát: Giám sát, kiểm tra quá trình hoạt động theo kế hoạch (kế hoạch có thể sẽ được thay đổi phụ thuộc vào phản hồi của quá trình kiểm tra).

Cơ cấu chính sách kinh doanh

  • Nhiệm vụ (mission) kinh doanh là mục đích rõ ràng nhất của một doanh nghiệp.
  • Tầm nhìn (vision) của việc kinh doanh phản ánh những nguyện vọng của doanh nghiệp cũng như chỉ rõ phương hướng phát triển và đích đến trong tương lai của doanh nghiệp đó.
  • Mục tiêu (objectives) kinh doanh có quan hệ mật thiết với hệ quả của các hoạt động mà mỗi nhiệm vụ nhất định nhắm vào.
  • Chính sách (policy) kinh doanh là một hướng dẫn bao gồm những quy định, mục tiêu cùng những điều lệ có thể được dùng trong việc ra quyết định của những nhà quản lý. Chính sách cần phải dễ điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn đồng thời phải dễ truyền đạt và dễ hiểu đối với công nhân viên.
  • Chiến lược (strategy) kinh doanh của doanh nghiệp liên hệ chặt chẽ với sự kết hợp hài hòa giữa phương hướng hoạt động trong tương lai, cũng như là các nguồn lực sẽ được sử dụng, để xác định được tầm nhìn của việc kinh doanh và các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Đó là một hướng dẫn tới những nhà quản lý, quy định họ nên cấp phát và sử dụng các yếu tố sản xuất như thế nào để tạo nên lợi thế trong kinh doanh. Bước đầu, họ có thể giúp các nhà quản lý tìm ra loại hình kinh doanh phù hợp.

    Làm thế nào để thực hiện các chính sách và chiến lược kinh doanh?

  • Tất cả các chính sách và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp phải được đưa ra bàn luận và thống nhất với các cấp quản lý và các bộ phận khác.
  • Nhà quản lý phải hiểu thực hiện các chính sách và chiến lược ở đâu và như thế nào.
  • Mỗi ban ngành đều phải có một kế hoạch hành động cụ thể.
  • Các chính sách và chiến lược kinh doanh cần được xem xét và nghiên cứu lại một cách thường xuyên.
  • Các kế hoạch đề phòng bất ngờ cần được nghiên cứu để có thể ứng phó kịp thời với những thay đổi của môi trường kinh doanh.
  • Các nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp cần đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh một cách thường xuyên.
  • Để việc kinh doanh phát triển thuận lợi, môi trường kinh doanh tốt là một trong những yếu tố tối quan trọng.

Phát triển các chính sách và chiến lược kinh doanh

  • Nhiệm vụ, mục tiêu, ưu điểm, nhược điểm của các phòng ban cần được nghiên cứu cụ thể để xác định rõ vai trò của từng bộ phận trong việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
  • Phương pháp dự báo phác thảo được một bức tranh xác thực về môi trượng kinh doanh trong tương lai.
  • Một bộ phận kế hoạch cần được thành lập để đảm bảo các kế hoạch đề ra là nhất quán và các chính sách, chiến lược kinh doanh đều nhắm tới chung một mục đích và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
  • Các kế hoạch đề phòng bất trắc cần được nghiên cứu kỹ lưỡng. Để cho các chính sách riêng của từng phòng ban có thể được thực hiện, tất cả các chính sách chung của doanh nghiệp cần được đưa ra nghiên cứu và bàn bạc trước các cấp quản lý và các bộ phận chức năng trong công ty.

Các chính sách và chiến lược trở nên phù hợp với kế hoạch kinh doanh ở điểm nào?

  • Các chính sách và chiến lược của doanh nghiệp đưa ra cho các quản lý cấp trung và cấp thấp các ý tưởng, kế hoạch hành động cho từng phòng ban.
  • Các chính sách và chiến lược này là một bộ khung cho các kế hoạch và các quyết định của doanh nghiệp.
  • Các quản lý trung cấp và hạ cấp có thể đưa ra những kế hoạch làm việc riêng cho các phòng ban dựa trên chiến lược chung của doanh nghiệp.

Các cấp quản lý và hệ thống thứ bậc

Việc quản lý trong các tổ chức, doanh nghiệp lớn thường được chia làm 3 bậc lớn:

Quản lý cao cấp

  • Yêu cầu một nguồn kiến thức rộng rãi về các vai trò và kỹ năng quản lý.
  • Có nhận thức tốt về các yếu tố ngoại cảnh có thể ảnh hưởng đến việc kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường.
  • Các quyết định của các nhà quản lý cao cấp thường mang tính dài hạn.
  • Quyết định của các nhà quản lý cao cấp phải dựa trên các quá trình phân tích, chỉ đạo, các nghiên cứu liên quan tới nhận thức, hành vi, mức độ tham gia hoạt động kinh doanh của các nhân viên.
  • Có trách nhiệm với các quyết định mang tính chiến lược.
  • Có khả năng vạch ra các kế hoạch làm việc hiệu quả cho doanh nghiệp.
  • Về mặt bản chất, nhà quản lý cao cấp chính là người điều hành cả doanh nghiệp.

Quản lý trung cấp

  • Nhà quản lý trung cấp cần có một nguồn kiến thức chuyên ngành về một số nhiệm vụ quản lý.
  • Có trách nhiệm về việc thực hiện các quyết định của quản lý cấp cao.

Quản lý hạ cấp

  • Cấp quản lý này có nhiệm vụ đảm bảo các kế hoạch và quyết định cúa hai cấp quản lý cao hơn được thực hiện.
  • Các quyết định của quản lý cấp này chỉ mang tính thời vụ (ngắn kỳ).

Vai trò của nhà quản lý

Vai trò giao tiếp, quan hệ

Đối với bên ngoài là đại diện cho tập thể mà người đó quản lý. Đối với bên trong là lãnh đạo, liên kết mọi người để hoàn thành mục tiêu chung

Vai trò thông tin

Thu thập thông tin từ cấp dưới Phổ biến thông tin từ cấp trên *Cung cấp thông tin cho bên ngoài

Vai trò quyết định

Đây là vai trò quan trọng nhất của người quản lý. Nhà quản lý là người có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về những quyết định của mình.

Kỹ năng của nhà quản lý

Nhà quản lý nói chung cần phải có các kỹ năng sau:

Kỹ năng kỹ thuật, chuyên môn: khả năng thực hiện một công việc cụ thể

Kỹ năng tư duy, nhận thức: khả năng nắm bắt, nhận thức thông tin, cơ hội, nguy cơ

Kỹ năng nhân sự: khả năng giao tiếp, lãnh đạo, động viên...

Tùy vào nhà quản lý đang ở vị trí nào mà yêu cầu đối với các kỹ năng đó có thể khác nhau.

Phẩm chất cần có của nhà quản lý

  • Có khả năng giao tiếp tốt với mọi người.
  • Có khả năng ra quyết định một cách nhanh chóng.
  • Có tính logic, phân tích và lập luận một cách chặt chẽ.
  • Có khả năng động viên và lãnh đạo mọi người.
  • Có thể làm việc hiệu quả, nhanh chóng và không rời khỏi khi công việc chưa hoàn thành.
  • Có khả năng thuyết phục mọi người làm việc.
  • Có khả năng ra những mệnh lệnh.
  • Có một khả năng về chuyên môn nhất định.

Các lĩnh vực quản lý

  • Quản lý hành chính
  • Quản lý hiệp hội
  • Quản lý thay đổi
  • Quản lý thông tin
  • Quản lý yếu tố ràng buộc
  • Quản lý chi phí
  • Quản lý khủng hoảng
  • Quản lý quan hệ khách hàng
  • Quản lý thu nhập
  • Quản lý xí nghiệp
  • Quản lý trang thiết bị
  • Quản lý tương tác với con người
  • Quản lý quá trình tích hợp
  • Quản lý tri thức
  • Quản lý bất động sản
  • Quản lý hậu cần
  • Quản lý tiếp thị
  • Quản lý kinh doanh
  • Quản lý hoạt động
  • Quản lý nhân sự
  • Quản lý chương trình
  • Quản lý dự án
  • Quản lý quy trình
  • Quản lý sản phẩm
  • Quản lý chất lượng
  • Quản lý tài nguyên
  • Quản lý rủi ro
  • Quản lý kĩ năng
  • Quản lý chi tiêu
  • Quản lý stress
  • Quản lý đầu vào
  • Quản lý hệ thống
  • Quản lý nhân tài
  • Quản lý nghệ sĩ
  • Quản lý thời gian
  • Quản lý thể thao
  • Quản lý giáo dục
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quản lý** là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó là một doanh nghiệp, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ. Quản lý bao gồm các hoạt động
**Quản lý dự án** là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án
phải|nhỏ|Thùng rác xanh tại [[Berkshire, Anh]] **Quản lý chất thải** (tiếng Anh: _Waste management_) là việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế, loại bỏ hay thẩm tra các vật liệu chất thải. Quản
**Quản lý tài nguyên thiên nhiên** là việc quản lý các nguồn lực tự nhiên như đất,nước, thực vật, động vật và tập trung chủ yếu về các tác động đến chất lượng cuộc sống
**Quản lý thời gian** là quá trình kế hoạch và thực hành việc kiểm soát một cách có ý thức một đơn vị thời gian dùng trong một hoặc một chuỗi các hoạt động cụ
**Quản lý tài sản**, được định nghĩa rộng, đề cập đến bất kỳ hệ thống nào giám sát và duy trì những thứ có giá trị cho một thực thể hoặc một nhóm. Nó có
**Quản lý thay đổi **(thường được viết tắt là **CM**) là thuật ngữ được lựa chọn để chỉ tất cả các phương pháp chuẩn bị và hỗ trợ các cá nhân, nhóm và các tổ
**Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp** hay** Ủy ban Quản lý vốn nhà nước** là cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam; được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm
phải|không_khung|400x400px| Biểu đồ chỉ số sản xuất ISM **Viện Quản lý cung ứng** (**ISM**) là hiệp hội quản lý cung ứng lâu đời nhất và lớn nhất trên thế giới. Được thành lập vào năm
**Quản lý lợi tức** là một chiến lược giá thay đổi, dựa trên sự hiểu biết, dự đoán và ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng để tối đa hóa doanh thu hoặc
nhỏ|Frederick Taylor 1856-1915 **Quản lý theo khoa học** (còn được gọi là Chủ nghĩa Taylor– Taylorism, Luật phối hợp cổ điển - Classical Perspective) là lý thuyết quản lý dựa trên quá trình phân tích,
**Project Management Insitute**, tên Viết tắt là **PMI** (PMI), là một tổ chức chuyên nghiệp phi lợi nhuận, dành riêng cho phát triển tiến bộ quản lý dự án tiên tiến nhất. Đây là hiệp
Một **chương trình quản lý cửa sổ X** (tiếng Anh: _X window manager_) là một phần mềm điều khiển sự bố trí và ngoại hình của các cửa sổ trong hệ thống X Window, một
**Hệ thống thông tin quản lý** là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ chức. Hệ thống bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân
**Quản lý chất lượng** là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng. Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng nói chung bao
**Quản lý tác vụ** là quá trình quản lý một nhiệm vụ thông qua vòng đời của nó. Nó bao gồm lập kế hoạch, thử nghiệm, theo dõi, và báo cáo. Quản lý công việc
**Quản lý căng thẳng** là một loạt các kỹ thuật và các liệu pháp tâm lý nhằm kiểm soát mức căng thẳng của một người, đặc biệt là stress mạn tính, thường nhằm mục đích
**Quản lý cải tổ** là một quá trình dành riêng cho đổi mới công ty. Nó sử dụng phân tích và lập kế hoạch để cứu các công ty gặp khó khăn và phục hồi
**Quản lý lưu vực sông** là công tác nghiên cứu đặc tính của lưu vực nhằm mục đích phân loại mức độ bền vững và ảnh hưởng của các công trình, dự án đến chức
phải|nhỏ|Phụ kiện phòng tắm ở Wal * Mart
**Quản lý danh mục** là khái niệm bán lẻ và mua hàng, trong đó phạm vi sản phẩm được mua bởi một tổ chức kinh doanh
**Quản lý khách hàng tiềm năng** là tập hợp các phương pháp, hệ thống và thực tiễn được thiết kế để tạo ra khách hàng kinh doanh tiềm năng mới, thường được điều hành thông
**Hệ thống quản lý lực lượng bán hàng **(cũng là **hệ thống tự động hóa lực lượng bán hàng**) là hệ thống thông tin được sử dụng trong quản lý vàtiếp thị quản lý quan
**Dịch vụ được quản lý** là thực hành thuê ngoài trên cơ sở chủ động các quy trình và chức năng nhất định nhằm cải thiện hoạt động và cắt giảm chi phí. Nó là
**Quản lý nhu cầu** là một phương pháp lập kế hoạch được sử dụng để dự báo, lập kế hoạch và quản lý nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ. Điều này có thể
nhỏ|400x400px| Quản lý chuỗi nhu cầu nhằm mục đích quản lý các mạng lưới cung và cầu phức tạp và năng động. (x. Wieland / Wallenburg, 2011) **Quản lý chuỗi nhu cầu** (**DCM**) là quản
**Đơn vị quản lý bộ nhớ (MMU)**, hay còn gọi là **trang quản lý bộ nhớ (PMMU)** là một thiết bị phần cứng chứa tất cả những tham chiếu của bộ nhớ đã đi qua
**Quản lý dịch vụ công nghệ thông tin** (**ITSM**) là các hoạt động được thực hiện bởi một tổ chức để thiết kế, xây dựng, cung cấp, vận hành và điều khiển các dịch vụ
**Cơ quan quản lý/ điều tiết/ chức năng/ quy định** là tập đoàn công ích hoặc cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm thực thi quyền tự trị đối với một số lĩnh vực hoạt
**Quản lý loài hoang dã** (_Wildlife management_) hay **quản lý động vật hoang dã** là quá trình quản lý ảnh hưởng đến sự tương tác giữa động vật hoang dã, môi trường sống của chúng
**Hướng dẫn về những kiến thức cốt lõi trong Quản lý dự án** (tên tiếng Anh là _A Guide to the Project Management Body of Knowledge_, hoặc viết tắt là _PMBOK_, _PMBOK Guide_, hay _PMBOK®Guide_),
**Quản lý nội dung doanh nghiệp** (thường được gọi tắt là **ECM** lấy từ chữ cái đầu của các từ tiếng Anh _Enterprise content management_), hay **quản lý nội dung các tài liệu trong doanh
**Quản lý dự án phần mềm** việc lên kế hoạch có tính khoa học và nghệ thuật trong quá trình quản lý các dự án phần mềm. Nó chính là quy trình quản lý dự
**Quản lý dự án xây dựng (QLDAXD)** là một dịch vụ chuyên nghiệp sử dụng các kĩ thuật chuyên môn, quản lý dự án để giám sát việc lập kế hoạch, thiết kế và xây
**Quản lý giá trị thu được** (tiếng Anh là Earned value management, viết tắt là **EVM**) là một kỹ thuật quản lý dự án để đo lường sự tiến triển (tiến trình thực hiện) của
**Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng (C10)** trực thuộc Bộ Công an Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ giúp Bộ trưởng tham mưu với
**Hệ thống quản lý kho** (tiếng Anh: **warehouse management system - WMS**) là một phần mềm ứng dụng được thiết kế để hỗ trợ việc quản lý kho hàng của doanh nghiệp nhằm thực hiện
**Quản lý dịch vụ** trong bối cảnh sản xuất, được tích hợp vào quản lý chuỗi cung ứng như là giao điểm giữa doanh số thực tế và quan điểm của khách hàng. Mục đích
**Quản lý tài sản di động** là quản lý tính khả dụng và khả năng phục vụ của các tài sản được sử dụng để di chuyển, lưu trữ, bảo mật, bảo vệ và kiểm
Trong thương mại, **quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu** (GSCM) được định nghĩa là phân phối hàng hóa và dịch vụ trên toàn mạng lưới toàn cầu của các công ty xuyên quốc gia
**Công ty tư vấn quản lý Camelot AG** là một công ty tư vấn quốc tế tập trung vào Quản lý chuỗi cung ứng. 320 chuyên gia tư vấn làm việc trực tiếp cho Tư
**Quản lý danh mục** là một phương pháp tiếp cận trong việc tổ chức mua hàng trong một tổ chức kinh doanh. Áp dụng quản lý danh mục để mua hoạt động mang lại lợi
**Hệ thống quản lý môi trường** (tiếng Anh: **Environmental Management System**, viết tắt **EMS**) đề cập đến việc quản lý các chương trình môi trường của một tổ chức một cách toàn diện, có hệ
**Trưởng quản lý của Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Quốc gia** là quan chức cấp cao nhất của NASA, cơ quan vũ trụ quốc gia của Hoa Kỳ. Trưởng quản lý là người
**Quản lý thông tin** (**Information Management**) liên quan đến một chu kỳ hoạt động của tổ chức: thu thập thông tin từ một hoặc nhiều nguồn, quyền giám sát và phân phối thông tin đó
**Quản lý dữ liệu** bao gồm tất cả các ngành liên quan đến quản lý dữ liệu như một tài nguyên có giá trị. ## Khái niệm Khái niệm quản lý dữ liệu xuất hiện
**Quản lý đầu tư** là việc quản lý tài sản chuyên nghiệp của nhiều loại tài sản khác nhau, bao gồm cổ phần, trái phiếu, bất động sản.... nhằm đáp ứng các mục tiêu đầu
**Nhà quản lý nghệ sĩ**, còn được hiểu như **nhà quản lý tài năng** hay **nhà quản lý ban nhạc**, là một cá nhân hay một công ty tham gia vào việc hướng dẫn sự
Một **hệ thống quản lý vận tải (TMS - Transporation Management System)** là một hệ thống quản lý hoạt động vận tải và thường là một phần của một hệ thống quản lý doanh nghiệp.
nhỏ|400x400px| Quản lý rủi ro chuỗi cung ứng nhằm mục đích quản lý rủi ro trong các mạng lưới cung và cầu phức tạp và năng động. (x. Wieland / Wallenburg, 2011) **Quản lý rủi
**Tư vấn quản trị** hay **tư vấn chiến lược** (tiếng Anh: _management consulting_) là hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn cho các tổ chức để cải thiện hiệu suất hoạt động hoặc đạt