✨Quân khu 8, Quân đội nhân dân Việt Nam

Quân khu 8, Quân đội nhân dân Việt Nam

Quân khu 8 (Khu 8) từng là một tổ chức hành chính quân sự theo vùng lãnh thổ được thành lập cùng với các khu khác trên toàn quốc từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945.

Địa lý

Về vị trí địa lý của Khu 8, phía đông giáp biển Đông chiều dài gần 100km, phía tây bắc là biên giới giáp với Campuchia dài gần 300km, phía đông bắc và tây nam giáp với hai khu 7 và 9 (miền Đông và miền Tây Nam Bộ).

Lịch sử

Giai đoạn 1945 - 1954

Dưới triều Nguyễn, nơi đây là hai tỉnh Định Tường và An Giang của Lục tỉnh Nam Kỳ. Thời Pháp thuộc, cho đến năm 1951, nơi đây là các tỉnh: Tân An, Mỹ Tho, Gò Công, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sa Đéc, Long Xuyên, Châu Đốc.

Từ năm 1951 đến năm 1954, Trung ương giải thể các Khu 7, Khu 8, Khu 9, thành lập hai Phân liên khu miền Đông và miền Tây Nam Bộ, địa bàn Khu 8 nằm trong các tỉnh Mỹ Tho (Mỹ Tân Gò), Long Châu Sa của Phân liên khu miền Đông và trong các tỉnh Bến Tre, Vĩnh Trà, Long Châu Hà của Phân liên khu miền Tây.

Giai đoạn 1954 - 1975

Từ năm 1954, sau Hiệp định Genève, hai Phân liên khu của Nam Bộ giải thể, thành lập bốn khu là: miền Đông, miền Trung, miền Tây và Sài Gòn - Chợ Lớn. Khu 8 (miền Trung) gồm các tỉnh: Tân An, Mỹ Tho, Gò Công, Sa Đéc, Long Xuyên, Châu Đốc. Các tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh thuộc khu miền Tây. Sau Hội nghị Xứ uỷ Nam Bộ cuối năm 1956, tỉnh Bến Tre của miền Tây cùng với tỉnh Chợ Lớn của miền Đông được chuyển cho miền Trung.

Năm 1960, thành lập Mặt trận giải phóng miền Nam khu 8 có tên Quân khu 2.

Đầu năm 1957, Mỹ-Diệm chia lại ranh giới các tỉnh thì Quân khu 2 bao gồm: Long An, Kiến Tường, Kiến Phong, Mỹ Tho, An Giang và Bến Tre.

Năm 1967, để chuẩn bị cho tổng tiến công Tết Mậu Thân, thành phố Mỹ Tho và huyện Gò Công, Hòa Đồng  của tỉnh Mỹ Tho được tách ra thành hai đơn vị cấp tỉnh. Tỉnh Long An được giao về Miền. Cho đến năm 1973, Long An mới trở lại với Quân khu 2.

Đến năm 1974, có tên chính thức Quân khu 8; hai tỉnh An Giang và Kiến Phong giải thể. Vùng đất hữu ngạn sông Hậu của An Giang chuyển cho Quân khu 9 (miền Tây Nam Bộ). Phần còn lại của hai tỉnh cộng với phần đất nam Sa Đéc do Quân khu 9 giao lại lập thành hai tỉnh mới là tỉnh Long Châu Tiền và tỉnh Sa Đéc.

Giai đoạn 1975 - 1976

Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Quân khu 8 và Quân khu 9 trong chiến tranh được sáp nhập lại thành Quân khu 9, gồm chín tỉnh đồng bằng sông Cửu Long: Long An (trước Tân An), Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Cửu Long (nay là Vĩnh Long Trà Vinh), Hậu Giang (thành phố Cần Thơ, Hậu Giang), An Giang, Kiên Giang, Minh Hải (nay là Cà Mau, Bạc Liêu).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quân khu 8** (Khu 8) từng là một tổ chức hành chính quân sự theo vùng lãnh thổ được thành lập cùng với các khu khác trên toàn quốc từ sau Cách mạng Tháng Tám
**Quân khu 9** (trước đây là Chiến khu 9) thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý,
**Quân khu 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Quân khu 7** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu 1** là đơn vị quân sự cấp quân khu, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý
phải|nhỏ|489x489px|Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư
**Quân khu 4** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức
**Sư đoàn 317** là một sư đoàn từng tồn tại thuộc biên chế của quân khu 7 Quân đội nhân dân Việt Nam Sư đoàn được thành lập năm 1979 với nòng cốt là các
**Quân đoàn 4**, còn gọi là **Binh đoàn Cửu Long**, là một trong bốn quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam trước đây. Quân đoàn thành lập tháng 7 năm 1974
**Sư đoàn 320**, còn gọi là **Sư đoàn Đồng Bằng**, là một sư đoàn chủ lực thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban đầu có tên Đại đoàn, thành lập từ
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
**Sư đoàn bộ binh 330** là một sư đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu 9. Sư đoàn được thành lập ngày 21 tháng 9 năm
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
**Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam** được quy định theo Luật Quốc phòng năm 2018 theo đó Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận và là lực lượng nòng
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Sư đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Quân đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
Các chuyên gia quân sự Liên Xô huấn luyện tên lửa và các học viên Việt Nam tại một căn cứ ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 5 năm 1965. **Binh chủng Tên lửa phòng
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Lực lượng đổ bộ đường không** (còn gọi là **Binh chủng Nhảy dù**) là một trong 8 binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức
**Nguyễn Hữu Hùng** (26 tháng 7 năm 1970 - 13 tháng 10 năm 2020) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng. Tại thời điểm gặp nạn, ông giữ
**Hoàng Đan** (28 tháng 2 năm 1928 – 4 tháng 12 năm 2003) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông đã tham gia cả hai
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Trịnh Văn Quyết** (sinh ngày 22 tháng 1 năm 1966) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Đại tướng. Ông hiện là Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
**Nguyễn Trường Thắng** (sinh ngày 8 tháng 5 năm 1970) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
**Lữ đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Sư đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đứng thứ hai trong Bộ Tổng tham mưu sau Tổng tham
**Vũ Nam Long** hay ** Nam Long** (1921 - 1999) tên thật **Đoàn Văn Ưu**, dân tộc Tày, là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
**Lữ đoàn Đặc công 5** là lực lượng đặc biệt tinh nhuệ, được huấn luyện để tiến công các mục tiêu thủy của đối phương như: bến cảng, tàu thủy,... và các mục tiêu chỉ
**Đặng Trọng Quân** (sinh tháng 6 năm 1961) là một sĩ quan cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên là Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng Việt Nam. Ông
**Đặng Ngọc Truy** (1930–2019) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm Thiếu tướng, Nguyên Phó cục trưởng Cục Tổ chức (1981–1987), Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 1 (1988–1991), Phó
**Nguyễn Văn Nam ** (1914-2007), tên thật là **Phạm Luận**, là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên là Cục trưởng Cục Quân giới, Phó Chủ
Buổi lễ thành lập đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng Quân; [[Võ Nguyên Giáp (bìa trái), Hoàng Văn Thái cầm cờ (là người đội mũ cối) ]] **Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân**
**Sư đoàn 968** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 1968 với nhiệm vụ ban đầu là bảo vệ tuyến hành