✨Phe Hiệp ước (Nhật)

Phe Hiệp ước (Nhật)

nhỏ|Nhật Bản tuyên bố bãi bỏ [[Hiệp ước Hải quân Washington, ngày 29 tháng 12 năm 1934.
|266x266px]] The  là một phe chính trị không chính thức trong nội bộ Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào những năm 1920 và 1930 bao gồm các sĩ quan ủng hộ Hiệp ước Hải quân Washington.

Hoàn cảnh

Hiệp ước Hải quân Washington, còn được gọi là Hiệp ước năm cường quốc, hạn chế trang bị hải quân của năm quốc gia ký kết: Hoa Kỳ, Đế quốc Anh, Đế quốc Nhật Bản, Pháp và Ý. Hiệp ước đã được thống nhất tại Hội nghị Hải quân Washington, được tổ chức tại Washington, DC, từ tháng 11 năm 1921 đến tháng 2 năm 1922.

Hiệp ước giới hạn tổng trọng lượng kỳ hạm của mỗi bên ký kết. Không có tàu nào có thể vượt quá 35.000 tấn, và không có tàu nào có thể mang theo súng vượt quá 16 inch. Chỉ có hai tàu sân bay lớn được cấp phép cho mỗi quốc gia. Không có cứ điểm mới hoặc căn cứ hải quân mới nào có thể được thiết lập, và các căn cứ và phòng thủ hiện tại không được cải thiện trong lãnh thổ và tài sản bên ngoài được quy định trong hiệp ước. Phân bổ trọng tải cho Nhật Bản dựa trên tỷ lệ 5: 5: 3, so với Hoa Kỳ và Vương quốc Anh, với lý do là hai nước này cần duy trì hạm đội trên nhiều đại dương trong khi Nhật Bản chỉ có Thái Bình Dương.

Phát triển

Các điều khoản của hiệp ước bị công chúng Nhật Bản chán ghét với nhiều người trong số họ cho rằng tỷ lệ 5:5:3 là cách để được coi họ là một chủng tộc kém cỏi hơn phương Tây.

Nội bộ Hải quân Đế quốc Nhật Bản bị chia thành hai phe đối lập, Phe Hiệp ước và Phe Hạm đội. Phe hiệp ước  tranh luận rằng Nhật Bản không thể đủ khả năng chạy đua vũ trang với các cường quốc phương Tây và hy vọng, thông qua ngoại giao, để khôi phục Liên minh Anh-Nhật. Ngoài ra, các giới hạn đề ra trong hiệp ước đã tạm thời đủ thỏa mãn lợi ích của nước Nhật.

Phe hiệp ước bao gồm những người theo chính trị cánh tả trong Hải quân, bao gồm những đô đốc có ảnh hưởng trong Bộ Hải quân như Takarabe Takeshi, Taniguchi Naomi, Yamanashi Katsunoshin, Sakonji Seizo và Hori Taikichi.

Trong những năm 1920, Phe Hiệp ước, được hỗ trợ bởi chính phủ dân sự, nắm ưu thế. Tuy nhiên,khi Hiệp ước Hải quân London hạn chế hơn được kí kết năm 1930 chia phe Hiệp ước chia thành hai phần. "Phe Hiệp ước chống đối London" đã thúc đẩy việc mở rộng quân sự và kinh tế vào Nam Thái Bình Dương, và do đó trở nên gần gũi hơn với Phe Hạm đội.

Với sự gia tăng của chủ nghĩa quân phiệt ở Nhật trong thập niên 1930, xung đột ngày càng tăng với Hoa Kỳ vì vấn đề Trung Quốc, và sự bỏ qua trắng trợn các điều khoản của Hiệp ước bởi tất cả các cường quốc, phe Hạm đội dần dần giành được thế thượng phong. Hơn nữa, nhiều thành viên của Phe Hiệp ước có kinh nghiệm trực tiếp ở Anh hoặc Hoa Kỳ đã nghỉ hưu từ năm 1933-1934, bao gồm cả thầy của Yamamoto Isoroku, Hori Teikichi.

Vào ngày 29 tháng 12 năm 1934, chính phủ Nhật Bản đã thông báo chính thức rằng họ có ý định chấm dứt hiệp ước. Các điều khoản của nó vẫn có hiệu lực cho đến cuối năm 1936, nhưng nó không được gia hạn. 

Ngoài ra

  • Phe Hạm đội

Sách

  • Goldman, Emily O. Sunken Treaties: Naval Arms Control between the Wars. Pennsylvania State U. Press, 1994. 352 pp.
  • Erik Goldstein. The Washington Conference, 1921-22: Naval Rivalry, East Asian Stability and the Road to Pearl Harbor (1994)
  • Kaufman, Robert Gordon. Arms Control during the Prenuclear Era: The United States and Naval Limitation between the Two World Wars. Columbia U. Press, 1990. 289 pp.
  • Carolyn J. Kitching; Britain and the Problem of International Disarmament, 1919-1934 [https://www.questia.com/PM.qst?a=o&d=108212804 Routledge, 1999 online]
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Nhật Bản tuyên bố bãi bỏ [[Hiệp ước Hải quân Washington, ngày 29 tháng 12 năm 1934.
|266x266px]] The là một phe chính trị không chính thức trong nội bộ Hải quân Đế quốc Nhật
**Hiệp ước Hải quân Washington**, còn được gọi là **Hiệp ước Năm cường quốc** là một hiệp ước được ký kết vào năm 1922 trong số các quốc gia lớn đã thắng Thế chiến thứ
**Hiệp ước Cấm thử vũ khí hạt nhân trong khí quyển, ngoài vũ trụ và dưới nước**, đã cấm tất cả vật nổ vũ khí hạt nhân ngoại trừ những thứ được tiến hành ngầm.
**Hiệp ước San Francisco** hay **Hiệp ước hòa bình San Francisco** giữa các lực lượng Đồng Minh và Nhật Bản được chính thức ký kết bởi 49 quốc gia vào ngày 8 tháng 9 năm
[[File:NPT_parties.svg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:NPT_parties.svg|phải|nhỏ|400x400px|Tư cách tham gia Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân ]] **Danh sách các bên tham gia Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân** bao gồm các quốc gia đã
**Hiệp ước về việc thành lập Liên Xô** chính thức tạo ra **Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết** (thường được gọi là Liên Xô). Nó _de jure_ hợp pháp hóa một
**Hiệp ước Lisbon** (ban đầu được gọi là **Hiệp ước cải cách**) là một thỏa thuận quốc tế mà sửa đổi hai điều ước mà hình thành cơ sở hiến pháp của Liên minh châu
**Hiệp ước Hai Cộng Bốn** (tên chính thức là "**Hiệp ước về giải pháp cuối cùng liên quan tới Đức**") là một hiệp ước giữa các quốc gia Tây Đức, Đông Đức cũng như Pháp,
nhỏ|phải|Tòa nhà Hành chính tỉnh trên sông Meuse nơi Hiệp ước Maastricht được ký ngày 7 tháng 2, 1992. **Hiệp ước Maastricht** (tên chính thức: **Hiệp ước về Liên minh châu Âu**, tiếng Anh: **Treaty
Trang cuối văn bản Hiệp ước không xâm phạm Đức – Xô ngày 26 tháng 8 năm 1939 (chụp bản xuất bản công khai năm 1946) **Hiệp ước Xô – Đức**, còn được gọi là
**Hiệp ước cấm vũ khí hạt nhân** là điều ước quốc tế mang tính ràng buộc pháp lý đầu tiên cấm vũ khí hạt nhân nhằm hướng tới giải trừ hạt nhân hoàn toàn. Hiệp
**Hiệp ước Bromberg** (tiếng Đức: _Vertrag von Bromberg_, tiếng Latinh: _Pacta Bydgostensia_) còn gọi là **Hiệp ước Bydgoszcz**, được ký kết giữa John II Casimir của Ba Lan và Tuyển đế hầu Frederick William của
**Hiệp ước Hay–Pauncefote** **(Hay–Pauncefote Treaty)** là bản hiệp ước được ký kết giữa Hoa Kỳ với Vương quốc Anh vào ngày 18 tháng 11 năm 1901, như là một sự khởi đầu cho việc xây
nhỏ|phải|Châu Nam cực nhìn từ [[vệ tinh.]] **Hiệp ước Nam Cực** (tiếng Anh, **Antarctic Treaty**) và các hiệp định liên quan được gọi chung là **Hệ thống Hiệp ước Nam Cực** (gọi tắt là **ATS**),
thumb|Hiệp ước trung lập Nhật-Xô,13 tháng 4 năm 1941.|213x213px **Hiệp ước Xô-Nhật** còn được gọi là hay là bản hiệp ước giữa Liên Xô và Đế quốc Nhật Bản được ký kết vào ngày 13
nhỏ|Vụ thử bom nguyên tử 14 kiloton tại [[Nevada, Hoa Kỳ.]] **Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân** là một hiệp ước quốc tế nhằm mục đích hạn chế việc sở hữu các
**Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản** (; ; , _Bōkyō kyōtei(Phòng Cộng Hiệp Định)_), chính thức là **Hiệp ước chống lại Quốc tế Cộng sản** (tiếng Đức: _Abkommen gegen die Kransistische Internationale_), là một
thumb|Quan chức lãnh đạo của một số quốc gia thành viên SEATO trước thềm Tòa nhà Quốc hội tại Manila, hội nghị do Tổng thống Philippines [[Ferdinand Marcos chủ trì vào ngày 24 tháng 10
**Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương**, ký kết tại Washington, D.C. ngày 4 tháng 4 năm 1949, là hiệp ước thành lập ra tổ chức Khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO). ## Bối
**Hiệp ước Cấm thử nghiệm Hạt nhân Toàn diện**, viết tắt tiếng Anh: CTBT (Comprehensive Nuclear-Test-Ban Treaty) là một hiệp ước đa phương ngăn cấm tất cả các vụ nổ hạt nhân cho cả mục
thumb|Lãnh thổ của Nhà Wettin được thể hiện sau Hiệp ước Leipzig: vùng Tuyển đế hầu của dòng Ernestine màu đỏ, vùng đất công tước của dòng Albertine màu vàng. Lãnh thổ cai trị chung
nhỏ|Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch **Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch** (tiếng Anh: _General Agreement on Tariffs and Trade_, viết tắt là **GATT**) là một hiệp ước được
**Hiệp ước hữu nghị và hợp tác giữa Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Xô Viết** () hay còn được gọi **Hiệp ước Việt
**Hiệp ước Kellogg-Briand** (hay **Hiệp ước Paris**, chính thức là **Hiệp ước chung về từ bỏ chiến tranh với tư cách là một công cụ của chính sách quốc gia** ) là một thỏa thuận
**Hiệp định đình chiến Compiègne** (, ) được ký vào ngày 11 tháng 11 năm 1918 trong một khu rừng gần thành phố Compiègne, thuộc vùng Picardy của Pháp. Hiệp định này đánh dấu sự
Trang đầu của Hòa ước Versailles, bản [[tiếng Anh]] thumb|thumbtime=5|_The Signing of the Peace Treaty of Versailles_ **Hòa ước Versailles** năm 1919 là hòa ước chính thức chấm dứt cuộc Chiến tranh thế giới thứ
**Hòa ước Saint-Germain-en-Laye** hay **Hiệp ước Saint-Germain-en-Laye** là hòa ước được ký vào ngày 10 tháng 9 năm 1919 tại Cung điện Saint-Germain gần Paris giữa nước bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ
Cung điện Trianon nơi diễn ra việc ký kết hoà ước **Hoà ước Trianon** là hoà ước được ký vào ngày 4 tháng 6 năm 1920 tại Cung điện Trianon ở Paris giữa nước bại
2 trang đầu tiên của **hòa ước Brest-Litovsk** **Hòa ước Brest-Litovsk** (phiên âm tiếng Việt: **Hòa ước Brét-Litốp**) là một hiệp ước hòa bình được ký kết vào ngày 3 tháng 3 năm 1918 giữa
[[Bản đồ thể hiện những vùng lãnh thổ của Đế quốc Ottoman mất sau **hiệp ước Sevres** (những vùng bị gạch chéo là vùng ảnh hưởng)]] **Hòa ước Sèvres** là hòa ước được ký vào
**Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ** (**CEDAW**) là một công ước quốc tế được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua năm 1979. Được mô tả
nhỏ|phải|Bản đồ Nhật Bản sau khi sát nhập Hàn Quốc **Sự kiện Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên** ( _kankoku heigo_, ) diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 1910 dựa trên "Hiệp ước
**Hiệp định Hòa bình Paris** (, ), có tiêu đề chính thức là **Hiệp định Hòa bình Toàn diện Campuchia**, được ký kết vào ngày 23 tháng 10 năm 1991, nhằm mục đích chấm dứt
**Công ước Vũ khí Sinh học (BWC)** hoặc **Công ước Vũ khí Sinh học và Độc tố (BTWC)** là một hiệp ước giải trừ quân bị về vũ khí sinh học và độc tố bằng
hay **Phái Hạm đội** là một phe chính trị không chính thức trong nội bộ Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào những năm 1920 và 1930 bao gồm các sĩ quan phản đối các
nhỏ|400x400px|Các bên ký kết Công ước London **Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển do hoạt động đổ chất thải và các vật chất khác** năm 1972, thường được gọi là " **Công ước
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
[[Quốc kỳ Đế quốc Áo-Hung trong Chiến tranh thế giới thứ nhất]] Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đế quốc Áo-Hung là nước thuộc khối quân sự Liên minh Trung tâm gồm Đế quốc
**Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế** (tiếng Anh: **Vienna Convention on the Law of Treaties**, viết tắt: **VCLT**) là một thỏa thuận quốc tế quy định các điều ước quốc tế giữa
**Hiệp định sơ bộ Pháp – Việt** là một hiệp định được ký ngày 6 tháng 3 năm 1946 giữa Pháp và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Hiệp định này được xem là một
**Hiệp định Phòng thủ chung Nhật-Trung** là một loạt các hiệp ước quân sự bí mật giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản, được ký kết vào tháng 5 năm 1918. Hiệp
**Mặt trận Ý (Chiến tranh thế giới thứ nhất)** là nơi diễn ra những trận đánh trong Chiến tranh thế giới thứ nhất giữa Ý và Đế quốc Áo-Hung cùng với các đồng minh của
**Nhật Bản thời hậu chiếm đóng** là thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản bắt đầu sau khi quân Đồng minh chiếm đóng Nhật Bản kết thúc vào năm 1952. Vào thời điểm đó, Nhật
[[Quốc kỳ Bulgaria trong Chiến tranh thế giới thứ nhất]] Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Bulgaria là nước thuộc phe Liên minh Trung tâm gồm Đế quốc Đức, Đế quốc Áo-Hung và Đế
**Dự thảo Hòa ước Aubaret** (tiếng Pháp: _Projet de traité d'Aubaret_; tiếng Anh: _Draft Treaty of Aubaret_) là những cuộc đàm phán giữa đại diện của Đệ Nhị Đế chế Pháp và Đại Nam nhầm
**Mặt trận Balkan** (28 tháng 7 năm 1914 - 29 tháng 9 năm 1918) hay **Chiến trường Balkan** là một trong những mặt trận của Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra trên bán
**Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển** (tiếng Anh: _United Nations Convention on Law of the Sea_ - UNCLOS), cũng gọi là **Công ước Luật biển** hay cũng được những người chống đối nó
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Công ước châu Âu về Nhân quyền**, tên chính thức là **Công ước bảo vệ Nhân quyền và các quyền Tự do căn bản** () là một hiệp ước quốc tế nhằm bảo vệ nhân