✨Phan Khuê Tảo

Phan Khuê Tảo

Phan Khuê Tảo (sinh năm 1949) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Chuẩn đô đốc, nguyên Tư lệnh Quân đoàn 1, Phó Tư lệnh Quân chủng Hải quân.

Tiểu sử

Phan Khuê Tảo sinh năm 1949 tại Hải Phòng. Ông nhập ngũ vào tháng 9 năm 1966 và đến tháng 2 năm 1969 thì được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam. Năm 1996, ông được phong hàm Đại tá. Đến tháng 2 năm 2002, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Quân đoàn 1 và được thăng hàm Chuẩn đô đốc không lâu sau đó. Đến năm 2004, ông được thăng làm Phó Tư lệnh Quân chủng Hải quân và đảm nhiệm chức vụ này đến khi về hưu.

Lịch sử phong quân hàm

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phan Khuê Tảo** (sinh năm 1949) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Chuẩn đô đốc, nguyên Tư lệnh Quân đoàn 1, Phó Tư lệnh Quân chủng Hải
**Tào Thực** (chữ Hán: 曹植, 192 - 27 tháng 12, 232), tự **Tử Kiến** (子建), còn được gọi là **Đông A vương** (東阿王), là một hoàng thân của Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch
**Tào Tháo** (; ; (155– 15 tháng 3 năm 220), biểu tự **Mạnh Đức** (孟德), tiểu tự **A Man** (阿瞞) là nhà chính trị, nhà quân sự và còn là một nhà thơ nổi tiếng
**Tào Thành công** (chữ Hán: 曹成公; trị vì: 577 TCN-555 TCN), tên thật là **Cơ Phụ Sô** (姬負芻), là vị vua thứ 19 của nước Tào – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Tao Đàn nhị thập bát tú** (騷壇二十八秀) hoặc **Hội thơ** **Tao Đàn** là tên gọi của hậu thế cho hội xướng họa thi ca mà Hoàng đế Lê Thánh Tông sáng lập vào năm 1495
**Hoàng Khuê** (chữ Hán: 黄奎, bính âm: Huang Kui; ??-211) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết lịch sử Tam Quốc diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung, trong tiểu thuyết này,
**Ly tao** (chữ Hán: ) là một bài thơ nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc thuộc thể loại _phú_ do chính trị gia, thi nhân nước Sở là Khuất Nguyên sáng tác vào thế
**Dương Khuê** (楊珪, 1839-1902), tự: **Giới Nhu**, hiệu **Vân Trì**; là quan nhà Nguyễn, và là nhà thơ Việt Nam ở thế kỷ 19. ## Thân thế và sự nghiệp **Dương Khuê** là người ở
**Khuê Phong Tông Mật** (zh: 圭峰宗密, guīfēng zōngmì, ja: keihō shū-mitsu, 780-841), Thiền sư Trung Quốc thuộc phái Hà Trạch Thần Hội và cũng là tổ sư đời thứ năm của Hoa Nghiêm Tông. Trong
**Vu Cấm** (chữ Hán: 于禁; ?-221), tên tự là **Văn Tắc** (文则), là một võ tướng cuối thời Đông Hán, thuộc hạ của Tào Tháo. Vu Cấm gia nhập quân Tào năm 192, khi nội
**Tào Tham** (chữ Hán: 曹参; ?-190 TCN) tự là **Kính Bá**, người huyện Bái (nay là huyện Bái, tỉnh Giang Tô), là công thần khai quốc nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Phan Chương** (chữ Hán: 潘璋; bính âm: Pan Zhang; ???-234) tự là **Văn Khuê** (文珪) là một viên võ tướng nhà Đông Ngô trong thời kỳ Tam Quốc của lịch sử Trung Quốc. Ông được
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**Hán Hiến Đế** (Giản thể: 汉献帝; phồn thể: 漢獻帝; 2 tháng 4 năm 181 - 21 tháng 4 năm 234), tên thật là **Lưu Hiệp** (劉協), tự là **Bá Hòa** (伯和), là vị Hoàng đế
**Trần Đăng** (chữ Hán: 陳登; 163 - 208), tên tự là **Nguyên Long** (元龍), là mưu sĩ thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Giúp Tào Tháo trừ Lã Bố Trần Đăng là
**Nguyễn Quyện** (chữ Hán: 阮倦; 1511-1593) là danh tướng trụ cột của nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam, tước Văn Phái hầu sau được phong làm Thường quận công, Chưởng
**Đặng Lộ** được cho là nhà thiên văn học đầu tiên của Việt Nam, làm quan dưới thời Trần Minh Tông và Trần Hiến Tông. Không ai rõ năm sinh, năm mất của Đặng Lộ
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()
*Tinh dầu Oải hương (Lavender) , có màu vàng nhạt hoặc trong suốt. Sở hữu mùi hương đặc trưng thơm nồng nàn, quyến rũ với vô số công dụng hữu ích cho sức khỏe, sắc
**Mạc Thái Tổ** (chữ Hán: 莫太祖 22 tháng 12, 1483 – 11 tháng 9, 1541), tên thật là **Mạc Đăng Dung** (莫登庸), là một nhà chính trị, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều
Với Phương pháp: Trong uống - Ngoài bôiSản xuất với Công nghệ khử mùi an toàn số 1 của Pháp☘ Chiết xuất 100% từ thảo mộc thiên nhiên an toàn cho cơ thể☘ Hiệu quả
- Dưỡng dạng gel - phù hợp cho da dầu dễ bị bít tắc lỗ chân lông- Hàng chính hãng, phân phối bởi công ty nhập khẩuMô tả: Gel dưỡng ẩm tái thiết lập lớp
Thông tin Set nước hoa Di or Les Parfums 5 chaiNước hoa nữ Di or Miss Dior EDP 5mlNước hoa nữ Di or Dolce Vita 5mlNước hoa nữ Di or J'adore 5mlNước hoa nữ Di
Tinh dầu gỗ hồngCó mùi thơm nồng ấm và gợi cảm, tinh dầu gỗ hồng có rất nhiều tác dụng hữu ích cho cuộc sống con người. Giúp tinh thần thư thái, giải tỏa stress,
(**)Mua 1 lo Tinh Da u 50ml ba n se đu o c TA NG 1 lo tinh da u 10ml ba t ki Mua 1 lo Tinh Da u 100ml ba n se đu
(**)Mua 1 lo Tinh Da u 50ml ba n se đu o c TA NG 1 lo tinh da u 10ml ba t ki Mua 1 lo Tinh Da u 100ml ba n se đu
**Vân Cư Đạo Ưng** (zh. 雲居道膺, ja. _Ungo Dōyō_, 835-902) là một vị Thiền sư Trung Quốc đời Hậu Đường. Sư là một trong các đệ tử nổi tiếng nhất của Thiền sư Động Sơn
**Vương Bí** (; ? – ?), là tướng lĩnh Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Vương Bí quê ở huyện Vũ Uy, quận Vũ Uy, Lương Châu, khả
**Tiên Ti** () là một dân tộc du mục ở phía bắc Trung Quốc, hậu duệ của người Sơn Nhung. Người Sơn Nhung bị liên quân Tề Yên tiêu diệt vào năm 660 TCN buộc
**Bào ngư vành tai** (Danh pháp khoa học: **_Haliotis asinina_**) là một loài bào ngư trong họ Haliotidae. Chúng phân bố ở vùng biển Ấn Độ-Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, bào ngư vành tai
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Lã Bố** (chữ Hán: 呂布; bính âm: Lǚ Bù) (? - 7 tháng 2 năm 199), hay còn được gọi là **Lữ Bố** hoặc **Phụng Tiên** (tên tự), là một viên mãnh tướng nổi tiếng
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
Vở BÊN CẦU DỆT LỤA được soạn giả THẾ CHÂU viết cho sân khấu THANH MINH - THANH NGA vào khoảng năm 1976. VỚI SỰ THAM GIA CỦA CÁC DIỄN VIÊN SÂN KHẤU NAM BỘ
**Mã Đằng** (chữ Hán phồn thể: 馬騰, chữ Hán giản thể: 马腾; 154-212), tên tự là **Thọ Thành** (寿成), là một tướng lĩnh và chư hầu quân phiệt vào cuối thời nhà Đông Hán trong
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**Tống Thần Tông** (chữ Hán: 宋神宗, 25 tháng 5, 1048 - 1 tháng 4, 1085), húy **Triệu Húc** (趙頊), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, ông
**Tuyên Nhân Thánh Liệt Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 宣仁聖烈高皇后, 1032 - 1093), hay còn gọi **Tuyên Nhân Hoàng thái hậu** (宣仁皇太后) hay **Tuyên Nhân hậu** (宣仁后), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Anh
**Cựu Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết
**Cựu Đường thư** (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hú triều
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
nhỏ|289x289px|_Khuê Văn Các_ - biểu tượng của Thủ đô [[Hà Nội. Đây là nơi học sinh thường hay chụp ảnh trong những lễ tốt nghiệp]]**Văn Miếu – Quốc Tử Giám** là quần thể di tích
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Gia Cát** hay **Chư Cát** (chữ Hán: 諸葛, Bính âm: Zhuge) là một họ của người Trung Quốc. Gia Cát là một trong 60 họ kép (gồm hai chữ) trong danh sách _Bách gia tính_,
**Gia Cát Lượng** (; 181 – 234), biểu tự **Khổng Minh** (孔明), hiệu **Ngọa Long** (臥龍), là Thừa tướng, công thần khai quốc, nhà chính trị, nhà ngoại giao, chỉ huy quân sự, nhà giáo
**Nguyên sử** (tiếng Trung: 元史, bính âm: Yuán Shǐ) là một tác phẩm do Tống Liêm (1310-1381) và một số quan lại khác phụng mệnh Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương biên soạn năm 1370.
Chiêu thức _Đơn tiên_ trong Quyền lộ [[Trần thức Thái cực quyền|Trần gia Thái cực quyền]] **Thái cực quyền** (chữ Hán phồn thể: 太極拳; chữ Hán giản thể: 太极拳; bính âm: Taijiquan; Tiếng Anh: Tai