Phan Khắc Hy (1 tháng 1 năm 1927-20 tháng 9 năm 2024) là một cựu sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần; Phó Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng; Phó Tư lệnh Bộ đội Trường Sơn, Chủ nhiệm Chính trị Quân chủng Phòng không Không quân, Tỉnh đội trưởng Tỉnh đội Quảng Bình. Ông là Đại biểu Quốc hội khóa 8 (1987-1992). Ông là sĩ quan cao cấp chỉ huy trong 2 đơn vị giữ vai trò quan trọng trong chiến tranh Việt Nam là Quân chủng Phòng không Không quân và Đoàn 559.
Thân thế
Ông sinh ngày 1 tháng 1 năm 1927 tại quê ngoại (xã Hạ Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình) trong một gia đình nhà Nho nghèo gốc Đức Thọ, Hà Tĩnh. Cha ông thi tam trường, nhưng vì Nho học thất thế, nên chuyển sang học Quốc ngữ rồi vào Quảng Bình vừa học vừa làm thầy thuốc Đông y và lập gia đình tại đây. Mẹ ông mua bán trầu cau ở chợ, một tay bà nuôi 6 anh em ông ăn học, tham gia cách mạng. Cha ông vào Quảng Ngãi vừa dạy học vừa làm thuốc, sau cách mạng Tháng Tám, cha ông còn làm Chủ nhiệm Việt Minh xã và mất sớm do bệnh tại đây. Mẹ ông sau chiến tranh theo ông và con trai thứ là Phan Khắc Thiệu vào Nam sinh sống; bà sống cùng con trai thứ tại Vũng Tàu và mất năm 1991.
Lúc còn nhỏ Phan Khắc Hy học ở trường làng Hạ Trạch, lấy bằng yếu lược. Sợ ở trên thị trấn lêu lổng chơi bời, cha ông đưa anh em ông về quê nội Đức Thọ, Hà Tĩnh là vùng đất hiếu học.
Học hết tiểu học, ông ra Vinh học Trung học. Ngoài chương trình ở nhà trường ông cùng các bạn lập thư viện đủ loại sách văn học, triết học, chính trị... Ông đọc rất nhiều về Khổng Tử, Lão Tử, Karl Marx; chép sổ tay thơ Tố Hữu, Xuân Diệu, cùng nhiều nhà thơ khác.
Năm 1943, ông với người bạn thân là Quách Xuân Kỳ trốn học, dự định xuất dương làm cách mạng nhưng không thành.
Sự nghiệp chính trị ban đầu
Ông tham gia cách mạng từ tháng 4 năm 1945 khi vừa mới 18 tuổi, là cán bộ Việt Minh bí mật, lấy bí danh là Thành Công, tham gia Ủy ban Khởi nghĩa huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Tháng 8 năm 1945, ông là Ủy viên Việt Minh, tham gia Ban Chấp hành thanh niên Cứu quốc huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Tháng 1 năm 1946, ông là Ủy viên, Trưởng ban phụ trách trại kinh tế vừa tăng gia sản xuất vừa xây dựng căn cứ Ba Lùm, Ba Lòi, tham gia huấn luyện viên dân quân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình cùng với các ông Quách Xuân Kỳ, Mai Trọng Nghiêm.
Tháng 3 năm 1947, ông là Trưởng ban liên lạc chuẩn bị kháng chiến. Tháng 6 năm 1947, ông được điều về làm Chính trị viên, huyện đội trưởng, Phó Bí thư Huyện ủy huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Cuối năm 1948, ông làm Bí thư Huyện ủy Bố Trạch.
Tháng 6 năm 1949, ông được điều lên Tỉnh ủy Quảng Bình. Tháng 12 năm 1949, ông là Chính trị viên Tỉnh đội Quảng Bình thay ông Đồng Sỹ Nguyên. Từ năm 1950 đến tháng 3 năm 1952, ông là Tỉnh đội trưởng tỉnh đội Quảng Bình, Phó Bí thư tỉnh ủy Quảng Bình.
Cuối năm 1950, ông được điều vào mặt trận Bình Trị Thiên làm phái viên mặt trận.
Từ tháng 4 năm 1952 đến năm 1954, ông là Chính ủy Trung đoàn 18 Đại đoàn 325 hoạt động trên Mặt trận Bình Trị Thiên rồi Mặt trận Đường 9 và Trung Lào
Xây dựng không quân non trẻ
Từ tháng 3 năm 1955 đến tháng 12 năm 1958, ông là Chủ nhiệm chính trị, Phó Bí thư Đảng ủy Ban Nghiên cứu sân bay (tiền thân Quân chủng Không quân), sau là Cục Không quân, sau học bổ túc tại Trường Trung cao Quân sự.
Từ tháng 10 năm 1963 đến năm 1965, Quân ủy Trung ương quyết định hợp nhất Phòng không Không quân, ông là Phó Chủ nhiệm, Chủ nhiệm chính trị Quân chủng Phòng không Không quân. Sau đó ông được cử đi học lớp lý luận tại Liên Xô.
Từ năm 1965 đến tháng 2 năm 1967, không quân phát triển, Bộ Tư lệnh Không quân được thành lập, ông là Chính ủy, Bí thư Đảng ủy Bộ Tư lệnh Không quân, Đảng ủy viên Quân chủng Phòng không Không quân, hàm Thượng tá.
Từ tháng 3 năm 1967 đến tháng 5 năm 1968, ông là Chính ủy, Bí thư Đảng ủy Bộ Tư lệnh Không quân, Đảng ủy viên Quân chủng Phòng không Không quân.
Từ tháng 6 năm 1968 đến tháng 9 năm 1968, ông là Phó Chủ nhiệm chính trị Quân chủng Phòng không Không quân.
Từ tháng 10 năm 1968 đến tháng 3 năm 1969, ông là Phó Chủ nhiệm chính trị, Phó chính ủy Bộ Tư lệnh 500 là Bộ Tư lệnh tiền phương Tổng cục Hậu cần (sau này Bộ Tư lệnh 500 sáp nhập với Bộ Tư lệnh đoàn 559 Bộ đội Trường Sơn).
Từ tháng 4 năm 1969 đến tháng 4 năm 1971, ông là Phó Chủ nhiệm chính trị Quân chủng Phòng không Không quân, được bổ túc tại Trường Trung cao Chính trị.
Công tác trên Trường Sơn
Do yêu cầu của chiến trường, tháng 5 năm 1971, ông được điều vào làm Chính ủy Đoàn 470-phụ trách cung đường từ Nam Lào, Đông Bắc Cam-pu-chia đến Nam Bộ, với nhiệm vụ vận tải chi viện cho chiến trường miền Nam.
Từ tháng 5 năm 1971 đến tháng 5 năm 1976, ông là Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Đoàn 559 - Bộ đội Trường Sơn kiêm phụ trách Tổng cục Hậu cần Tiền phương
Hoạt động sau chiến tranh
Từ tháng 6 năm 1976 đến tháng 6 năm 1979, ông là Phó Chủ nhiệm Tổng cục Xây dựng Kinh tế.
Từ tháng 7 năm 1979 đến tháng 5 năm 1986, ông là Phó Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, được cử đi học tại Trường Nguyễn Ái Quốc.
Từ tháng 6 năm 1986 đến tháng 3 năm 1987, ông là Phó Chủ nhiệm Tổng cục Kinh tế.
Từ tháng 4 năm 1987 đến tháng 5 năm 1989, ông giữ cương vị Quyền Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng và Kinh tế, Phó Bí thư Đảng uỷ Tổng cục.
Từ tháng 6 năm 1989 đến năm 1992, ông là Phó Chủ nhiệm thứ nhất Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng và Kinh tế (nay là Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng).
Năm 1993, ông nghỉ hưu.
Hiện nay ông là Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh thành phố Hồ Chí Minh.
Thiếu tướng (1980)
Khen thưởng
- Huân chương Độc lập hạng 3
- Huân chương Quân công hạng nhất
- Huân chương Chiến công hạng nhì
- Huân chương Kháng chiến hạng nhất
- Huân chương Chiến thắng hạng nhì
- Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng nhất
- Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng nhất, nhì, 3)
- Huy chương Quân kỳ Quyết thắng.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phan Khắc Hy** (1 tháng 1 năm 1927-20 tháng 9 năm 2024) là một cựu sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục
nhỏ|Bản báo cáo của Ủy ban nhân quyền Tháng 9 năm 1967, Đan Mạch, Na Uy, Thuỵ Điển, cùng Hà Lan tố cáo chính quyền quân sự Hy Lạp làm trái Công ước nhân quyền
**Hy Lạp**, quốc hiệu là **Cộng hòa Hy Lạp**, là một quốc gia nằm ở phía nam bán đảo Balkan, giáp với Albania, Bắc Macedonia và Bulgaria về phía bắc, Thổ Nhĩ Kỳ và biển
Nghệ thuật của Hy Lạp Cổ Đại đã gây ảnh hưởng rất lớn đến nền văn hóa của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là trong các lĩnh vực điêu khắc và kiến trúc.
**Lịch sử Hy Lạp** tập trung vào phần lịch sử trên lãnh thổ đất nước Hy Lạp hiện đại, cũng như phần lịch sử của người Hy Lạp và các vùng đất mà họ đã
**Cuộc xâm lược Hy Lạp lần thứ hai của Ba Tư** là một giai đoạn của cuộc chiến tranh Hy Lạp-Ba Tư diễn ra dưới đời vua Ba Tư Xerxes I từ năm 480–479 TCN.
Bán đảo Hy Lạp và đảo lân cận [[Parthenon ở Athena]] Địa điểm xuất phát phát triển của **nền văn minh Hy Lạp** là đồng bằng Thessalia (Θεσσαλία) màu mỡ, rộng lớn ở vùng bắc
Trong bối cảnh của nghệ thuật Hy Lạp cổ đại, kiến trúc, và văn hóa, **Hy Lạp thời kỳ Hy Lạp hóa** tương ứng với khoảng thời gian giữa cái chết của Alexandros Đại đế
[[Hình:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float| Các vương quốc của Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 trước Công nguyên. Other ]] **Thời kỳ Hy Lạp hóa** (từ Ελληνισμός _hellēnismós_ trong tiếng Hy Lạp) là một giai đoạn trong lịch
**Tiếng Hy Lạp Pontos** (, _Pontiakí diálektos_; tiếng Hy Lạp Pontos: Ποντιακόν λαλίαν, _Pontiakón lalían_ hay Ρωμαίικα ) là một phương ngữ tiếng Hy Lạp ban đầu nói ở khu vực Pontos trên bờ phía
**Văn học Hy Lạp** bắt nguồn từ văn học Hy Lạp cổ đại, bắt đầu từ năm 800 trước Công nguyên, đến văn học Hy Lạp hiện đại ngày nay. Văn học Hy Lạp cổ
"**Đông phương Hy Lạp**" và "**Tây phương Latinh**" là thuật ngữ để phân biệt hai phần của Thế giới Hy-La, đặc biệt là dựa vào _lingua franca_ của mỗi vùng: đối với Đông phương là
Tính đến ngày 31/5/2018, Giáo hội Công giáo bao gồm 3,160 khu vực thuộc quyền tài phán giáo hội, trong đó có 645 Tổng giáo phận và 2,236 Giáo phận, cũng như Đại diện Tông
**Mir** là một máy chủ hiển thị máy tính và gần đây, bộ tổng hợp Wayland cho hệ điều hành Linux, được phát triển bởi Canonical Ltd. Nó đã được lên kế hoạch thay thế
nhỏ|Ký [[Hòa ước Trianon|Hiệp ước Trianon vào ngày 4 tháng 6 năm 1920. Albert Apponyi đứng ở giữa.
]] nhỏ|Các bộ trưởng ngoại giao của Hoa Kỳ, Anh, Nga, Đức, Pháp, Trung Quốc, Liên minh
Thilam Herbal Roomxin gợi ý cho bạn DẦU GỘI dạng đặc - GỪNG "khắc tinh của gàu", hy vọng đây sẽ là một "dầu gội chân ái" không chỉ chiều lòng về chất lượng mà
Hướng dẫn sử dụng :Trước tiên quý khách phải rửa sạch mặt bằng nước. Sau đó thực hiện các bước dưỡng da cơ bản như sử dụng sữa rửa mặt, nước hoa hồng, quý khách
**Phan** (chữ Hán: 潘) là một họ tại Trung Quốc, Việt Nam và Triều Tiên (Hangul: 반, Hanja: 潘, phiên âm theo Romaja quốc ngữ là **Ban**). Phan là họ phổ biến thứ 6 với
**Phan Huy Quát** (1908 - 1979) tự **Châu Cử**, quê quán Hà Tĩnh, là Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa từ ngày 16 tháng 2 năm 1965 đến ngày 5 tháng 6 năm 1965. Phan
TINH CHẤT TRỊ MỤN MEDIC ROLLER PHIÊN BẢN MỚI 15MLDành cho da- Da thường- Da khô- Da hỗn hợp- Da dầu- Da nhạy cảmSản phẩm này là- Tinh chất với đa công dụng, giúp loại
Gel Loại Bỏ Tế Bào Chết Paula's Choice Skin Perfecting 2% BHA Gel Exfoliant* Về kết cấu Sản phẩm tẩy da chết hóa học Skin Perfecting 2% BHA có kết cấu dạng gel nên có
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
Tượng bán thân [[Zeus ở Otricoli (Sala Rotonda, Museo Pio-Clementino, Vatican), tỉnh Terni. Trong thần thoại Hy Lạp, Zeus là chúa tể các vị thần, ngự trên đỉnh Olympus.]] **Thần thoại Hy Lạp** là tập
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Hy vọng** là một sự trông chờ, ấp ủ niềm tin vào những điều mình mong muốn sẽ xảy ra trong tương lai, những điều này thường không nằm trong giới hạn khả năng của
**Ẩm thực Hy Lạp** là một nền ẩm thực Địa Trung Hải. Nó có một số đặc điểm trung với ẩm thực truyền thống của Ý và Thổ Nhĩ Kỳ. Hiện nay người nấu ăn
**Trận Hy Lạp** (hay còn gọi là **Chiến dịch Marita**, ) là tên thường gọi cuộc tiến công chinh phục Hy Lạp của nước Đức Quốc xã vào tháng 4 năm 1941. Phía Hy Lạp
**Chiến tranh Hy Lạp-Ý** ( _Ellinoitalikós Pólemos_ hay **Πόλεμος του Σαράντα** _Pólemos tou Saránda_, "Cuộc chiến năm 40", , "Chiến tranh Hy Lạp") là một cuộc xung đột giữa Ý và Hy Lạp, kéo dài
nhỏ|_[[The Dying Gaul|Dying Gaul_, hay _Capitoline Gaul_ một bản sao bằng đá cẩm thạch La Mã của một công trình Hy Lạp hóa cuối thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên Bảo tàng Capitoline, Rome]]
**Tiếng Hy Lạp hiện đại** (, , hoặc ), thường được người nói gọi đơn giản là **tiếng Hy Lạp** (, ), gọi chung là các phương ngữ của tiếng Hy Lạp được nói trong
thumb|[[Cỗ máy Antikythera|Máy Antikythera là một chiếc máy tính analog trong khoảng thời gian từ 150TCN đến 100TCN được thiết kế để tính toán vị trí của các vật thể thiên văn]] **Thiên văn học
thumb|Bản đồ cho thấy các vùng lãnh thổ và thuộc địa của người Hy Lạp dưới [[thời kỳ Archaic.]] **Hy Lạp hóa** (tiếng Anh: _Hellenisation_; tiếng Mỹ: _Hellenization_) là sự truyền bá nền văn hóa
**Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp hiện đại: , _elliniká_, hoặc , _ellinikí glóssa_) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó
thumb|upright=1.38|Đoạn mở đầu sử thi _[[Odyssey|Odyse_ của Hómēros]] **Tiếng Hy Lạp cổ đại** là hình thức tiếng Hy Lạp được sử dụng trong thế kỷ 15 TCN đến thế kỷ 3 TCN. Được nói bởi
**Chiến tranh Hy Lạp-Thổ Nhĩ Kỳ năm 1919–1922** (, ) là chiến tranh giữa Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ trong cuộc phân chia đế quốc Ottoman sau Thế chiến thứ nhất, diễn ra từ
**Quan hệ Hoa Kỳ – Hy Lạp**, là mối quan hệ được xây dựng dựa trên tình hữu nghị giữa hai nước là Hoa Kỳ và Hy Lạp. Do các mối quan hệ lịch sử,
Đây là danh sách những trường hợp được cho là đã nhìn thấy vật thể bay không xác định hoặc UFO ở Hy Lạp. ## 404 TCN *Một cột lửa xuất hiện gần thành bang
**Tiếng Hy Lạp Síp** ( hoặc ) là một phương ngữ tiếng Hy Lạp hiện đại được nói bởi đa số người Síp và cộng đồng di cư Hy Lạp Síp. Nó được coi là
thumb|Hình mình họa cho chứng minh của Euclid về định lý Pythagoras. **Toán học Hy Lạp** là nền toán học được viết bằng tiếng Hy Lạp, phát triển từ thế kỷ 7 TCN đến thế
**Triết học Hy Lạp cổ đại** là nền triết học được hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên đến thế kỷ VI tại Hy Lạp. Triết học Hy Lạp cổ đại được
**Maria của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: _Μαρία της Ελλάδας και της Δανίας_; tiếng Nga: _Мария Гре́ческая и Да́тская_; tiếng Đan Mạch: _Maria af Grækenland og Danmark_; tiếng Đức: _Maria von Griechenland
nhỏ|350x350px| [[Aegeus bên phải tư vấn cho Pythia hoặc nhà tiên tri của Delphi (Hình trên bình 440-430 TCN.) Ông được thông báo "Đừng nới lỏng miệng phồng của rượu vang cho đến khi bạn
**Nhóm ngôn ngữ Hy Lạp** hay **nhóm ngôn ngữ Hellen** (thuật ngữ tiếng Anh: **Hellenic**) là một nhánh con của ngữ hệ Ấn-Âu, với phân nhánh chính là tiếng Hy Lạp. Trong hầu hết các
Từ cái chết của cậu học sinh 15 tuổi **Alexis Grigoropoulos** (Andreas Grigoropoulos hay Alexandros Grigoropoulos), những cuộc bạo loạn, biểu tình, đình công đã diễn ra, dẫn tới cuộc khủng hoảng chính trị mới
443x443px|thumb|'Tượng thần Mặt Trời ở Rhodes_, được vẽ minh hoạ trong cuốn _Book of Knowledge'' của nhà xuất bản Grolier năm 1911, có lẽ chỉ là tưởng tượng, bởi vì có lẽ bức tượng đó
Dưới đây là danh sách các vị thần trong Thần thoại Hy Lạp. ## Các thần nguyên thủy - Primordial ### Các thần sinh ra đầu tiên - Protogenoi I ### Các thần thế hệ
Đây là danh sách các nhân vật trong light novel _RE:ZERO - Bắt đầu lại ở thế giới khác_ cùng với phiên bản anime và manga của nó. thumb|Các nhân vật trung tâm của loạt
**Diệt chủng Hy Lạp**, một phần của vụ này được gọi là **diệt chủng Pontic**, là vụ thanh trừng có hệ thống người Hy Lạp Ottoman Kito giáo khỏi quê hương lịch sử của họ
**Phan Châu Trinh** hay **Phan Chu Trinh** (chữ Hán: 潘周楨; 1872 – 1926), hiệu là **Tây Hồ** (西湖), biệt hiệu **Hy Mã** (希瑪), tự là **Tử Cán** (子幹). Ông là nhà thơ, nhà văn, và