✨Phân họ Vịt lặn

Phân họ Vịt lặn

Phân họ Vịt lặn (danh pháp khoa học: Aythyinae) là một phân họ trong họ Vịt (Anatidae) chứa khoảng 15 loài vịt lặn còn sinh tồn, nói chung gọi là vịt đầu nâu/đen hay vịt bãi/vịt biển. Chúng là một phần của họ đa dạng chứa các loài vịt, ngỗng, thiên nga v.v.

Các loài vịt lặn trong bài này được đặt trong một phân họ khác biệt. Trong khi về mặt hình thái thì chúng gần giống như các loài vịt thật sự, tuy nhiên giữa chúng có các khác biệt rõ nét, chẳng hạn như cấu trúc của khí quản. Các trình tự dữ liệu mtDNA cytochrome b và NADH dehydrogenaza chỉ ra rằng hai nhóm vịt thật sự và vịt lặn là tương đối xa nhau, sự giống nhau bề ngoài chỉ là do tiến hóa hội tụ.

Theo kiểu khác , nhóm vịt lặn được coi là một tông với danh pháp Aythyini trong phân họ Anatidae nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các loài thủy điểu dạng vịt, ngoại trừ nhóm le nâu.

Các loài vịt biển nói chung hay tìm thấy ở các vùng duyên hải, chẳng hạn như vịt đuôi dài, vịt scoter, vịt mắt vàng và vịt nhung, đôi khi cũng được gọi một cách dân dã là vịt lặn tại Bắc Mỹ do chúng cũng tìm kiếm thức ăn bằng cách lặn; nhưng phân họ chứa chúng (Merginae) là rất khác biệt.

Mặc dù nhóm này có phân bố toàn cầu, nhưng phần lớn các thành viên là bản địa của Bắc bán cầu và nó bao gồm một số loài vịt khá quen thuộc ở Bắc bán cầu.

Nhóm này được gọi là vịt lặn do các thành viên của nó kiếm ăn chủ yếu bằng cách lặn, mặc dù trên thực tế thì các loài chi Netta ít khi lặn và chủ yếu kiếm ăn giống như vịt thật sự.

Những loài vịt này sống thành bầy, chủ yếu tại các vùng nước ngọt ven cửa sông, mặc dù vịt bãi lớn sinh sống ngoài biển trong mùa đông ở phương Bắc. Chúng bay khỏe; các cánh rộng và tù đầu đòi hỏi những cú đập cánh nhanh hơn so với ở nhiều loài vịt khác và chúng hơi khó bay lên. Các loài ở phía bắc có xu hướng di trú còn các loài ở phía nam thì không di trú mặc dù vịt đầu cứng vượt qua những khoảng cách dài. Các loài vịt lặn đi lại không tốt trên đất liền như vịt thật sự; các chân của chúng có xu hướng lui về phía sau của cơ thể để giúp chúng tạo lực đẩy khi ở dưới nước.

Hệ thống hóa

Trong bài này thì 3 chi được gộp trong phân họ vịt lặn. Tuy nhiên, vịt cẩm thạch loài duy nhất của chi Marmaronetta, lại dường như rất khác biệt và có thể đã rẽ nhánh ra trước khi có sự chia tách giữa vịt thật sự với vịt lặn như được chỉ ra bằng các đặc trưng hình thái , ngược lại với ý kiến của Livezey năm 1986. Các phân tích trình tự DNA có lẽ sẽ giải quyết được câu hỏi này nhưng cho tới nay vẫn chưa được thực hiện do thiếu các dữ liệu cần thiết. Nó có thể là sự phân kỳ sớm từ dòng dõi vịt thật sự hay vịt búi lông , vịt nâu đỏ

  • Aythya valisineria: Vịt lặn vai buồm
  • Aythya cf. innotata: Vịt đầu nâu Réunion - tuyệt chủng (khoảng thập niên 1690)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phân họ Vịt lặn** (danh pháp khoa học: **_Aythyinae_**) là một phân họ trong họ Vịt (_Anatidae_) chứa khoảng 15 loài **vịt lặn** còn sinh tồn, nói chung gọi là vịt đầu nâu/đen hay vịt
**Phân họ Vịt biển** (danh pháp khoa học: **_Merginae_**), là một phân họ trong họ Vịt (_Anatidae_). ## Đặc điểm Như tên gọi của phân họ này gợi ý, phần lớn (nhưng không phải tất
**Phân họ Vịt** hay **phân họ Vịt mò**, còn gọi là **phân họ Vịt thật sự** (danh pháp khoa học: **_Anatinae_**) là một phân họ của họ _Anatidae_ (bao gồm các loài thiên nga, ngỗng,
**Phân họ Vịt khoang** (danh pháp khoa học: **_Tadorninae_**) là một phân họ chứa vịt khoang-ngỗng khoang của họ Vịt (_Anatidae_), họ sinh học chứa các loài vịt và các loài thủy điểu trông giống
**Phân họ Vịt đuôi cứng** (danh pháp khoa học: **_Oxyurinae_**) là một phân họ trong họ Vịt (_Anatidae_) chứa khoảng 8 loài vịt còn sinh tồn, không có loài nào có mặt tại Việt Nam.
**Họ Vịt** (danh pháp khoa học: **_Anatidae_**) là một họ bao gồm các loài vịt và các loài thủy điểu trông giống vịt nhất, chẳng hạn như ngỗng và thiên nga. Chúng là các loài
**Phân họ Le nâu** (danh pháp khoa học: **_Dendrocygninae_**) là một phân họ trong họ Vịt (họ chứa vịt, thiên nga, ngỗng, le nâu v.v) (_Anatidae_). Trong các kiểu tiếp cận phân loại học khác
**Vịt** là tên gọi phổ thông cho một số loài chim thuộc họ Vịt (Anatidae) trong bộ Ngỗng (Anseriformes). Các loài này được chia thành một số phân họ trong toàn bộ các phân họ
thumb|Anas acuta thumb|_Anas acuta_ **Vịt mốc** (danh pháp hai phần: **_Anas acuta_**) là loài vịt thuộc Phân họ vịt, xuất hiện rộng rãi ở các vùng phía bắc của châu Âu, châu Á và Bắc
**Ngỗng lặn Law**, tên khoa học **_Chendytes lawi_**, là một loài vịt biển không bay có kích thước cỡ ngỗng, chúng từng tồn tại phổ biến trên bờ biển California, Quần đẻo California Channel, và
**Thú mỏ vịt** (tên khoa học: **_Ornithorhynchus anatinus_**) là một loài động vật có vú đẻ trứng bán thuỷ sinh đặc hữu của miền đông Úc, bao gồm cả Tasmania. Dù đã khai quật được
Bô vệ sinh con vịt Việt Nhật- Chất liệu: 100% chất liệu nhựa PP cao cấp - Kích thước (D x R x C) 36 x 27 x 35cm - Thiết kế hình chú vịt
thumb|_Aythya ferina_ **Vịt đầu đỏ** (danh pháp hai phần: **_Aythya ferina_**) là một loài chim trong họ Vịt. Vịt đầu đỏ là loài có phạm vi phân bố rộng rãi nhất trong chi _Aythya_. Vịt
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập
thumb|_Aythya nyroca_ **Vịt nâu đỏ** hay **Vịt mắt trắng** (danh pháp hai phần: _Aythya nyroca_) là một loài chim trong họ Vịt. Loài vịt lặn này sinh sống ở lục địa Á-Âu. The species is
nhỏ|phải|Họa phẩm về một cảnh săn hổ trên lưng voi **Săn hổ** là việc bắt giữ hay giết hại hổ. Ngày nay, với các quy định pháp luật về bảo vệ loài hổ thì phạm
**Vịt đầu đen** (danh pháp khoa học: **_Aythya baeri_**) là một loài chim trong họ Vịt. Loài này trước đây khá phổ biến ở Việt Nam nhưng vài thập kỷ nay số lượng bị giảm
thumb|Trứng của vịt búi lông **Vịt búi lông** (danh pháp khoa học: **_Aythya fuligula_**) là một loài chim trong họ Vịt., với dân số gần một triệu con chim, được tìm thấy ở miền bắc
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Phân loại Sibley-Ahlquist** là một hệ thống phân loại chim do Charles Sibley và Jon E. Ahlquist đề xuất. Hệ thống này dựa trên các nghiên cứu lai DNA-DNA tiến hành vào cuối những năm
Thuốc Nhuộm tóc A1(Nhuộm đen),A2(Nhuộm nâu) FRE-NIA có tốt không? Được nhập khẩu nguyên hộp từ Thái Lan, Thuốc Nhuộm tóc A1, A2 FRE-NIA sản xuất với dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại
**Hồ Otmuchów** là hồ chứa đập và hồ chứa duy trì được xây dựng từ những năm 1928 đến 1933. Hồ được biết đến với tên gọi cũ là _Staubecken Ottmachau_ và nằm trên sông
hông tin sản phẩm:♥️ có 2 màu :A1: màu đenA2: màu nâu♥️ Hướng dẫn nhuộm tóc:Bước 1: Chăm sóc tóc trước khi nhuộm- Dưỡng tóc+ Các loại thuốc nhuộm đều chứa những thành phần hoá
**Họ Bồ hòn** (danh pháp khoa học: **Sapindaceae**), là một họ thực vật trong bộ Bồ hòn (Sapindales). Họ này có khoảng 140-150 chi và 1.400-2.000 loài. Chúng là các loại cây thân gỗ, cây
**Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan**, là một quốc gia có chủ quyền ở Trung Âu, tiếp giáp với Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện
nhỏ|phải|Hổ là động vật nguy cấp và đã được cộng đồng quốc tế có các giải pháp để bảo tồn nhỏ|phải|Hổ ở vườn thú Miami nhỏ|phải|Hổ Đông Dương là phân loài hổ nguy cấp ở
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
phải|nhỏ|401x401px|"Hổ tọa" tác phẩm của Kishi Chikudo khoảng đầy thế kỷ XIX **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người.
**Họ Cu cu** (danh pháp khoa học: **_Cuculidae_**) là một họ chim cận sẻ thuộc về **bộ Cu cu** (Cuculiformes). Bộ Cu cu này, ngoài họ Cu cu ra còn có thể chứa các họ
**Họ Đậu** hay còn gọi **họ Cánh bướm** (danh pháp khoa học: **Fabaceae**, đồng nghĩa: **Leguminosae**,) là một họ thực vật trong bộ Đậu. Đây là họ thực vật có hoa lớn thứ ba, sau
**Họ Ba ba** (**Trionychidae**) là một họ bò sát thuộc bộ Rùa (Testudines) gồm các loài gọi là **ba ba** hay **rùa mai mềm**. Họ này được Leopold Fitzinger miêu tả vào năm 1826. Nó
**Họ Cuồng** (Sách Cây Cỏ VN- PHH ghi Cuông - chi Aralia) với danh pháp khoa học: **Araliaceae** - lấy theo tên gọi chi _Aralia_, còn gọi là **họ Nhân sâm** (theo tên gọi của
**Łuknajno** () là một hồ thuộc địa bàn khu cực hồ Masurian, thuộc tỉnh Warmian-Masurian, phía đông bắc Ba Lan. Hồ Łuknajno cách thị trấn Mikołajki khoảng 5 kilômét về phía đông, gần góc tây
**Hồ Beyşehir** () là hồ lớn thứ ba đồng thời làhồ nước ngọt lớn nhất tại Thổ Nhĩ Kỳ (sau hồ Van và hồ Tuz là hai hồ nước mặn), nằm trong địa phận hai
**Vịt Đại Xuyên** hay còn gọi là **Vịt biển 15** hay **vịt biển Đại Xuyên** là giống vịt nhà được tạo ra bởi Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên thuộc Viện Chăn nuôi của
Vitamin E Vàng - Nature Bounty-Thương hiệu: Nature Bounty-Khối lượng:100viên/hộp-Thành phần chính: Vit. E, gelatin, glycerin (chất làm đặc), dầu đậu nành (chất tạo phồng).-Thời hạn SD: 3 năm-Nơi sản xuất: NgaNature Bounty của Nga
**Vịt lưng trắng** (danh pháp hai phần: **_Thalassornis leuconotus_**) là một loài thủy điểu trong họ Vịt (_Anatidae_). Nó là khác biệt với các loài vịt khác, nhưng có quan hệ họ hàng gần gũi
**Vịt quay Bắc Kinh** là một món ăn từ Bắc Kinh được chế biến từ thời phong kiến. Đặc điểm của loại thịt này là lớp da mỏng và giòn, trong đó cách ăn truyền
**Vịt Triết Giang** là giống vịt nhà chuyên cho trứng có nguồn gốc từ tỉnh Triết Giang của Trung Quốc. Giống vịt này còn được gọi là **Vịt siêu trứng Trung Quốc** hay **vịt cò**,
**Rau chân vịt** hay còn gọi **cải bó xôi (ba thái - 菠菜, rau bi-na (spinach)**, **rau pố xôi**, **bố xôi** (danh pháp hai phần: **_Spinacia oleracea_**) là một loài thực vật có hoa thuộc
**Họ Thú lông nhím** (danh pháp khoa học: _Tachyglossidae_) gồm những động vật có vú gọi là **thú lông nhím**, đôi khi còn được gọi là **thú ăn kiến có gai** trong bộ Đơn huyệt
nhỏ|phải|Vịt Cayuga **Vịt Cayuga** là giống vịt thuần hóa cỡ trung bình đã trở thành giống phổ biến ở Mỹ từ giữa thế kỷ 19. Chúng được sử dụng để sản xuất trứng vịt và
**Vịt Khaki Campbell** là giống vịt nhà có nguồn gốc từ nước Anh. Đây là giống vịt siêu trứng, thích nghi rất tốt với điều kiện chăn nuôi nhiều vùng khác nhau. Chúng là giống
nhỏ|phải|Một con vịt Bạch Tuyết với bộ lông trắng phau như tuyết **Vịt Bạch Tuyết** là giống vịt nhà nội địa của Việt Nam được tạo ra do kết quả lai tạo giữa vịt mái
**Ngan bướu mũi** hoặc **vịt xiêm** là các tên gọi chung của một loài động vật với danh pháp hai phần **_Cairina moschata_**. Nòi ngan ở Việt Nam thì gọi là **ngan ta**, **ngan nội**,
nhỏ|phải|Một con vịt gọi trắng tuyền **Vịt mồi** hay **vịt nhử** hay **vịt gọi** (Call Duck) là giống vịt cỡ nhỏ (bantam) của vịt nhà được nuôi chủ yếu để trang trí hoặc làm vật
**Vịt bầu cánh trắng** hay còn gọi với các tên khác là **Vịt khoang**, **Vịt lang** (do nông dân Việt Nam gọi tên) là giống vịt nhà có xuất xứ từ Trung Quốc, được nhập
**Chi Ngan** (danh pháp khoa học: **_Cairina_**) là một chi trong họ Vịt (_Anatidae_). Chi này có hai loài, với tên gọi chung là **ngan**, tương tự như nhau về mặt giải phẫu nhưng lại
thumb|Con [[vịt cao su trợ giúp người phát triển duyệt lại code]] **Gỡ lỗi vịt cao su** (tiếng Anh: _Rubber duck debugging_) là phương pháp gỡ lỗi sử dụng trong kỹ thuật phần mềm bằng
thumb|_[[Karjalanpiirakka_ là một món truyền thống của phần Lan làm từ vỏ lúa mạch đen mỏng với nhân gạo. Bơ, thường trộn với trứng luộc (), được phết trên bánh nóng trước khi ăn]] nhỏ|phải|[[Sima