Phân họ Vịt hay phân họ Vịt mò, còn gọi là phân họ Vịt thật sự (danh pháp khoa học: Anatinae) là một phân họ của họ Anatidae (bao gồm các loài thiên nga, ngỗng, ngan và vịt). Nó tạo thành một nhóm gọi chung là vịt mò và moa-nalo, một dòng dõi trẻ nhưng với các đặc trưng phát sinh sau khi tách ra khỏi tổ tiên chung gần nhất khá cao, có nguồn gốc từ chúng.
Tình trạng hệ thống hóa và phân loại của nhóm vịt mò và những loài vịt nào thuộc về phân họ Anatinae còn nhiều tranh cãi. Như được hiểu tại đây, phân họ này chỉ chứa vịt mò và các họ hàng gần của chúng, là các loài moa-nalo đã tuyệt chủng. Theo kiểu khác, phân họ Anatinae nghĩa rộng được coi là chứa phần lớn các dạng "vịt" và nhóm vịt mò tạo thành tông Anatini trong phạm vi phân họ theo nghĩa rộng. Phân loại trong bài này phản ánh gần chính xác nhất sự không chắc chắn còn tồn đọng trong các mối liên hệ qua lại giữa các dòng dõi chính của họ Anatidae (thủy điểu).
Hệ thống hóa và phân loại
Nhóm vịt mò, với sự phân bố toàn cầu, được xác định giới hạn theo nghiên cứu năm 1986 bao gồm 8 chi và khoảng 50-60 loài còn sinh tồn. Tuy nhiên, mòng két Salvadori gần như chắc chắn là có quan hệ gần gũi với vịt tai hồng, còn các chi khác có lẽ với sự xác định vị trí chưa được giải quyết trọn vẹn. Loài vịt cẩm thạch kỳ dị, trước đây được gán một cách không chắc chắn vào nhóm vịt mò, thực ra có lẽ chính xác hơn là thuộc về nhóm vịt lặn hay thậm chí là một phân họ khác biệt. Chúng không thể gán vào một trong các chi đã biết, nhưng có lẽ gần gũi hơn cả là với Anas. Loài thủy điểu gần giống như vịt và kỳ dị nhất được tìm thấy trên đảo Kauaʻi (Hawaii). Do các đặc trưng phát sinh sau khi tách ra khỏi tổ tiên chung là độc đáo duy nhất của nó (nó dường như có các mắt nhỏ nằm cao và xa về phía sau ở trên đầu) nên vị trí của loài tương tự như vịt này vẫn chưa thể giải quyết; chỉ có vịt mò và ngỗng thật sự là đã biết với độ chắc chắn từng sinh sống trên quần đảo Hawaii.
Thường được đặt trong phân họ Anatinae là các chi mà mối quan hệ của chúng hiện nay vẫn/phải được coi là chưa chắc chắn:
- Chi Aix: chi Uyên ương – Có lẽ thuộc phân họ Tadorninae?
- Chi Cairina: Chi Ngan – có thể là cận ngành, với 1 loài trong phân họ Tadorninae còn loài kia gần với vịt lặn
- Chi Callonetta - Tadorninae?
- Chi Chenonetta - Tadorninae?
- Chi Pteronetta – Có thể thuộc về nhánh khác biệt cùng với Cyanochen
- Chi Nettapus – Một phần của dòng dõi Gondwana?
Ngược lại, các chi sau đây, thường được coi là thuộc về phân họ Tadorninae, có thể trên thực tế là các loài vịt mò:
- Chi Sarkidiornis
- Chi Tachyeres
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phân họ Vịt biển** (danh pháp khoa học: **_Merginae_**), là một phân họ trong họ Vịt (_Anatidae_). ## Đặc điểm Như tên gọi của phân họ này gợi ý, phần lớn (nhưng không phải tất
**Phân họ Vịt lặn** (danh pháp khoa học: **_Aythyinae_**) là một phân họ trong họ Vịt (_Anatidae_) chứa khoảng 15 loài **vịt lặn** còn sinh tồn, nói chung gọi là vịt đầu nâu/đen hay vịt
**Phân họ Vịt khoang** (danh pháp khoa học: **_Tadorninae_**) là một phân họ chứa vịt khoang-ngỗng khoang của họ Vịt (_Anatidae_), họ sinh học chứa các loài vịt và các loài thủy điểu trông giống
**Phân họ Vịt** hay **phân họ Vịt mò**, còn gọi là **phân họ Vịt thật sự** (danh pháp khoa học: **_Anatinae_**) là một phân họ của họ _Anatidae_ (bao gồm các loài thiên nga, ngỗng,
**Phân họ Vịt đuôi cứng** (danh pháp khoa học: **_Oxyurinae_**) là một phân họ trong họ Vịt (_Anatidae_) chứa khoảng 8 loài vịt còn sinh tồn, không có loài nào có mặt tại Việt Nam.
**Họ Vịt** (danh pháp khoa học: **_Anatidae_**) là một họ bao gồm các loài vịt và các loài thủy điểu trông giống vịt nhất, chẳng hạn như ngỗng và thiên nga. Chúng là các loài
**Phân họ Ngỗng** (danh pháp khoa học: **_Anserinae_**) là một phân họ trong họ Vịt (_Anatidae_). Nó bao gồm các loài thiên nga và ngỗng. Theo một vài hệ thống phân loại khác (chẳng hạn
**Phân họ Le nâu** (danh pháp khoa học: **_Dendrocygninae_**) là một phân họ trong họ Vịt (họ chứa vịt, thiên nga, ngỗng, le nâu v.v) (_Anatidae_). Trong các kiểu tiếp cận phân loại học khác
**Phân họ Gạo** (danh pháp khoa học: **_Bombacoideae_**) là một phân họ trong họ Cẩm quỳ (_Malvaceae_) nghĩa rộng (_sensu lato_). Nó là một phần của họ Gạo (_Bombacaceae_) kinh điển, được nhập vào trong
thumb|_Oxyura leucocephala_ **Vịt đầu trắng** (danh pháp hai phần: _Oxyura leucocephala_) là một loài chim trong họ Vịt. Con trống trưởng thành có thân hình màu xám và đỏ, mỏ màu xanh và phần lớn
thumb|_Histrionicus histrionicus_ **Vịt hề**, tên khoa học **_Histrionicus histrionicus_**, là một loài chim trong họ Vịt. ## Phân loài * _H. h. pacificus_ (Brooks, 1915) (disputed) * _H. h. histrionicus_ (Linnaeus, 1758)
thumb|_Marmaronetta angustirostris_ **Vịt cẩm thạch**, tên khoa học **_Marmaronetta angustirostris_**, là một loài chim trong họ Vịt. Loài vịt này trước đây là sinh sản với số lượng lớn ở khu vực Địa Trung Hải,
thumb|_Lophodytes cucullatus_ **Vịt biển mào**, tên khoa học **_Lophodytes cucullatus_**, là một loài chim trong họ Vịt.
**Vịt Labrador**, tên khoa học **_Camptorhynchus labradorius_**, là một loài chim trong họ Vịt.
**Vịt** là tên gọi phổ thông cho một số loài chim thuộc họ Vịt (Anatidae) trong bộ Ngỗng (Anseriformes). Các loài này được chia thành một số phân họ trong toàn bộ các phân họ
thumb|Anas acuta thumb|_Anas acuta_ **Vịt mốc** (danh pháp hai phần: **_Anas acuta_**) là loài vịt thuộc Phân họ vịt, xuất hiện rộng rãi ở các vùng phía bắc của châu Âu, châu Á và Bắc
**Vịt đen Thái Bình Dương** (danh pháp khoa học: **_Anas superciliosa_**) là một loài chim thuộc phân họ Vịt, họ Vịt. Nó được tìm thấy trong nhiều của Indonesia, New Guinea, Australia, New Zealand, và
Bô vệ sinh con vịt Việt Nhật- Chất liệu: 100% chất liệu nhựa PP cao cấp - Kích thước (D x R x C) 36 x 27 x 35cm - Thiết kế hình chú vịt
nhỏ|phải|Vịt xông khói Tứ Xuyên **Vịt xông khói Tứ Xuyên** hay còn gọi là **vịt xông khói hương trà** () hay **Vịt long não Tứ Xuyên** hay đơn giản là **vịt hun khói** là một
thumb|_Aythya ferina_ **Vịt đầu đỏ** (danh pháp hai phần: **_Aythya ferina_**) là một loài chim trong họ Vịt. Vịt đầu đỏ là loài có phạm vi phân bố rộng rãi nhất trong chi _Aythya_. Vịt
" Khá đầy đủ ......đợt này chắc đổi nghề sang sửa đồng hồ luôn quá, " " Ổn so vs giá " ✯✯✯ Đây là một trong những đánh giá yêu thương của khách hàng
thumb|_Aythya nyroca_ **Vịt nâu đỏ** hay **Vịt mắt trắng** (danh pháp hai phần: _Aythya nyroca_) là một loài chim trong họ Vịt. Loài vịt lặn này sinh sống ở lục địa Á-Âu. The species is
thumb|_Mareca penelope_ **Vịt đầu vàng** (tên khoa học: _Anas penelope_) là một loài chim trong họ Vịt. ## Phân loại Vịt đầu vàng được Linnaeus miêu tả năm 1758 trong ấn bản thứ 10 của
**Vịt mỏ hồng**, tên khoa học **_Netta peposaca_**, là một loài chim trong họ Vịt. Mặc dù được phân loại là một vịt mò, nhưng vịt mỏ hồng ăn hạt, rễ củ, cây cói, cây
CUSHION PHIÊN BẢN GẤU VỊT MINION #sỉ_lẻ_99k Tặng kèm lõi thay thế SPF50+/PA+++☀️ Mùa hè này đi làm đi học đi chơi chỉ cần 1 em Cushion này là là vừa che khuyết điểm, chống
**Vịt gỗ**, hay còn gọi là **vịt Carolina** (danh pháp hai phần: _Aix sponsa_) là một loài chim thuộc Họ Vịt. Vịt Carolina sinh sống ở Bắc Mỹ. Đây là một trong những loài chim
thumb|Trứng của vịt búi lông **Vịt búi lông** (danh pháp khoa học: **_Aythya fuligula_**) là một loài chim trong họ Vịt., với dân số gần một triệu con chim, được tìm thấy ở miền bắc
**Vịt mào** là một loài vịt có danh pháp hai phần **_Mergellus albellus_**, thuộc họ Vịt. Môi trường sống chủ yếu là ở các vùng nước ngọt, phân bố khắp châu Âu và châu Á.
**Vịt mỏ thìa Úc**, tên khoa học **_Anas rhynchotis_**, là một loài chim trong họ Vịt. ## Phân loài *_A. r. rhynchotis_ (Latham, 1802): Vịt mỏ thìa Úc *_A. r. variegata_ (Gould, 1856): Vịt mỏi
thumb|_Anas falcata_ **Vịt lưỡi liềm** (danh pháp khoa học: **_Mareca falcata_**) là một loài chim trong họ Vịt. Loài vịt này cư trú và sinh sản ở Đông Á. Nó nằm ở miền đông Nga,
thumb|_Spatula clypeata_ **Vịt mỏ thìa** (danh pháp khoa học: _Anas clypeata_) là một loài chim trong họ Vịt. Loài vịt này phổ biến và phân bố rộng rãi. Chúng sinh sản ở các vùng phía
thumb|_Anas platalea_ **Vịt mỏ thìa đỏ**, tên khoa học **_Anas platalea_**, là một loài chim trong họ Vịt. Vịt mỏ thìa đỏ sinh sản ở nửa phía nam của Nam Mỹ. Phạm vi phân bố
**_Vịt lam_** (tên khoa học: _Hymenolaimus malacorhynchos_) là một loài chim trong họ Vịt. Đây là loài đặc hữu New Zealand. Loài này là thành viên duy nhất của chi _Hymenolaimus_. Tình trạng phân loại
nhỏ|phải|Họa phẩm về một cảnh săn hổ trên lưng voi **Săn hổ** là việc bắt giữ hay giết hại hổ. Ngày nay, với các quy định pháp luật về bảo vệ loài hổ thì phạm
**Vịt đầu hồng** (danh pháp hai phần: **_Rhodonessa caryophyllacea_**) là một loài chim trong họ Vịt.
**_Oxyura maccoa_** là một loài chim trong họ Vịt. Vịt trống trưởng thành có thân hình hạt dẻ, mỏ màu xanh và đầu đen. Con mái trưởng thành có cơ thể màu nâu xám, với
**Họ Liên diệp đồng** hay **họ Tung**, **họ Liên đằng** hay **họ Lưỡi chó** (danh pháp khoa học: **_Hernandiaceae_**) là một họ thực vật hạt kín. Họ này được nhiều nhà phân loại học công
**Phân loại Sibley-Ahlquist** là một hệ thống phân loại chim do Charles Sibley và Jon E. Ahlquist đề xuất. Hệ thống này dựa trên các nghiên cứu lai DNA-DNA tiến hành vào cuối những năm
**_Speculanas specularis_** là một loài chim trong họ Vịt.
**Họ Bồ hòn** (danh pháp khoa học: **Sapindaceae**), là một họ thực vật trong bộ Bồ hòn (Sapindales). Họ này có khoảng 140-150 chi và 1.400-2.000 loài. Chúng là các loại cây thân gỗ, cây
**_Biziura_** là một chi chim trong họ Vịt. ## Các loài * _Biziura lobata_ Stephens, 1824 * _Biziura delautouri_ Forbes, 1892
**Họ Đậu** hay còn gọi **họ Cánh bướm** (danh pháp khoa học: **Fabaceae**, đồng nghĩa: **Leguminosae**,) là một họ thực vật trong bộ Đậu. Đây là họ thực vật có hoa lớn thứ ba, sau
**Họ Đại kích** hay **họ Thầu dầu** Nó gồm khoảng 7,500 loài chia thành 300 chi, 37 tông và ba phân họ. Phần lớn là cây thân thảo, nhưng ở khu vực nhiệt đới cũng
nhỏ|phải|Hổ là động vật nguy cấp và đã được cộng đồng quốc tế có các giải pháp để bảo tồn nhỏ|phải|Hổ ở vườn thú Miami nhỏ|phải|Hổ Đông Dương là phân loài hổ nguy cấp ở
**Họ Cuồng** (Sách Cây Cỏ VN- PHH ghi Cuông - chi Aralia) với danh pháp khoa học: **Araliaceae** - lấy theo tên gọi chi _Aralia_, còn gọi là **họ Nhân sâm** (theo tên gọi của
**Họ Cu cu** (danh pháp khoa học: **_Cuculidae_**) là một họ chim cận sẻ thuộc về **bộ Cu cu** (Cuculiformes). Bộ Cu cu này, ngoài họ Cu cu ra còn có thể chứa các họ
**Họ Ba ba** (**Trionychidae**) là một họ bò sát thuộc bộ Rùa (Testudines) gồm các loài gọi là **ba ba** hay **rùa mai mềm**. Họ này được Leopold Fitzinger miêu tả vào năm 1826. Nó
**Họ Hải ly** (danh pháp khoa học: **_Castoridae_**) chứa hai loài còn sinh tồn với tên gọi chung là hải ly cùng các họ hàng đã hóa thạch khác của chúng. Họ này trong quá
phải|nhỏ|401x401px|"Hổ tọa" tác phẩm của Kishi Chikudo khoảng đầy thế kỷ XIX **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người.
**Thú mỏ vịt** (tên khoa học: **_Ornithorhynchus anatinus_**) là một loài động vật có vú đẻ trứng bán thuỷ sinh đặc hữu của miền đông Úc, bao gồm cả Tasmania. Dù đã khai quật được