✨Pergamon

Pergamon

Pergamon ( or , ), hoặc Pergamum () đôi khi được gọi bởi hình thức chữ Hy Lạp hiện đại là Pergamos (Hy Lạp hiện đại: ) là một thành phố Hy Lạp cổ đại giàu có và hùng mạnh ở Mysia. Nó nằm cách từ bờ biển Aegea hiện đại, trên một vùng đất ở phía bắc của sông Caicus (ngày nay là Bakırçay) và phía tây bắc của thành phố hiện đại Bergama, Thổ Nhĩ Kỳ.

Trong thời kỳ Hy Lạp, nó trở thành thủ đô của Vương quốc Pergamon dưới triều đại Attalos vào năm 281–133 TCN, những người đã biến nó thành một trong những trung tâm văn hóa lớn của thế giới Hy Lạp. Nhiều di tích ấn tượng của nó vẫn có thể được nhìn thấy và đặc biệt là kiệt tác nổi bật Bệ thờ Pergamon. Pergamon là cực bắc trong Bảy nhà thờ của châu Á được trích dẫn trong Sách Khải Huyền Tân Ước.

Thành phố tập trung xung quanh một đỉnh núi andesit phẳng cao hình thành lên Acropolis của nó. Đỉnh núi phẳng này dốc mạnh về phía bắc, tây và đông nhưng ba tầng bậc tự nhiên ở phía nam tạo thành một tuyến đường dẫn lên đỉnh. Ở phía tây của nó là sông Selinus (ngày nay là Bergamaçay) chảy qua thành phố, trong khi sông Ketios (ngày nay là Kestelçay) chảy qua phần phía đông.

Vị trí

thumb|upright=1.5|Các đền thờ của Pergamon Pergamon nằm ở rìa phía bắc của đồng bằng Caicus trong khu vực lịch sử Mysia ở phía tây bắc Thổ Nhĩ Kỳ. Sông Caicus chia cắt các ngọn núi và đồi xung quanh vào thời điểm này, chảy theo một vòng cung rộng về phía tây nam. Dưới chân dãy núi ở phía bắc, giữa hai con sông Selinus và Cetius có khối núi Pergamon cao 335 mét so với mực nước biển. Địa điểm này chỉ cách biển 26 km nhưng đồng bằng Caicus không mở ra biển vì bị ngăn với bờ biển bởi khối núi Karadağ. Kết quả là, khu vực này có tính năng lục địa mạnh mẽ. Vào thời Hy Lạp, thị trấn Elaia ở cửa sông Caicus đóng vai trò là cảng của Pergamon. Khí hậu Địa Trung Hải với thời gian khô ráo từ tháng 5 đến tháng 8 thường thấy dọc theo bờ biển phía tây Tiểu Á.

Thung lũng Caicus chủ yếu bao gồm đá núi lửa, đặc biệt là andesit và khối núi Pergamon cũng là một kho dự trữ andesit. Nó rộng khoảng 1 kilômét và dài khoảng 5,5 kilômét từ bắc tới nam. Phía đối diện với sông Cetius là một vách đá sắc nhọn, trong khi phía đối diện với Selinus có phần hơi thô. Ở phía bắc, khối núi tạo thành một khối đá rộng 70 mét. Ở phía đông nam của vùng đất này được gọi là 'Khu vườn của Nữ hoàng', khối núi đạt đến độ cao lớn nhất và đột ngột dốc ngay lập tức về phía đông. Thành phố phía trên kéo dài thêm 250 mét về phía nam, nhưng nó vẫn rất hẹp, với chiều rộng chỉ 150 mét. Ở phía nam của nó, khối núi thoải dần về phía đông và nam, mở rộng ra khoảng 350 mét và sau đó xuống đồng bằng về phía tây nam.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|right|Bệ thờ Pergamon được trưng bày và bảo quản tại khu vực phía Tây [[Bảo tàng Pergamon tại Berlin.]] **Bệ thờ Pergamon** là một công trình tượng đài được xây dựng dưới thời trị vì
**Pergamon** ( or , ), hoặc **Pergamum** () đôi khi được gọi bởi hình thức chữ Hy Lạp hiện đại là **Pergamos** (Hy Lạp hiện đại: ) là một thành phố Hy Lạp cổ đại
**Pergamon Press**, hay **Nhà xuất bản Pergamon**, là một nhà xuất bản có trụ sở ở Oxford, được thành lập bởi Paul Rosbaud và Robert Maxwell, chuyên về xuất bản sách và tạp chí khoa
**Bảo tàng Pergamon** () nằm trên đảo Bảo Tàng ở Berlin. Nơi đây được thiết kế bởi Alfred Messel và Ludwig Hoffmann. Mất hai mươi năm để hoàn thành công trình, từ 1910 đến 1930.
**Attalos I** (tiếng Hy Lạp: Ἄτταλος), tên hiệu là **Soter** (tiếng Hy Lạp: Σωτὴρ, "Vua Cứu độ"; 269 TCN - 197 TCN) là vua cai trị Pergamon, một thành bang Hy Lạp ở Ionia (nay
nhỏ|Philetaerus trên một đồng xu bạc của [[Attalos I|Attalus I. Bảo tàng Anh.]] phải|Coin, dipicting the head of Philetaerus on the obverse and seated [[Athena, Greek goddess of war and wisdom, on the reverse, struck
phải| Coin struck during the reign of Eumenes I, depicting the head of Eumenes' uncle [[Philetaeros|Philetaerus on the obverse and seated Athena, patron deity of the city of Pergamon, on the reverse. The writing reads
**Attalos III**(trong tiếng Hy Lạp: **Attalos III**) **Philometor Euergetes **(khoảng 170 TCN - 133 TCN) là vị vua cuối cùng của triều đại Attalos ở Pergamon, cầm quyền từ 138 TCN đến 133 TCN. Ông
**Eumenes II của Pergamon** () (cai trị từ năm 197 TCN đến năm 159 TCN) là vua của xứ Pergamon, và là một thành viên của nhà Attalos. Ông là con trai của vua Attalos
**Mithridates I của Bosporus** đôi khi được gọi là **Mithridates II của Bosporus** và **Mithridates của Pergamon** (thế kỷ thứ 1 trước Công nguyên), là một nhà quý tộc đến từ Anatolia. Mithridates là một
**Trận Magnesia** nổ ra năm 190 TCN gần Magnesia ad Sipylum, trên vùng đất của Lydia (ngày nay là Thổ Nhĩ Kỳ) giữa người La Mã do chấp chính quan Lucius Cornelius Scipio và người
**Chiến tranh Crete **(205-200 TCN) là cuộc chiến giữa vua Philippos V của Macedonia, Liên minh Aetolia, các thành phố của Crete (trong đó có Olous và Hierapytna là quan trọng nhất) và cướp biển
phải|Portrait that may have represented Attalus II Philadelphus **Attalos II Philadelphos** (tiếng Hy Lạp: **Attalos II Philadelphos**, Ἄτταλος Β 'ὁ Φιλάδελφος, có nghĩa là "Attalos người được anh thương yêu". 220 TCN-138 TCN) là một
**Eumenes III **(ban đầu có tên là **Aristonicus**, trong tiếng Hy Lạp là Aristonikos) là một kẻ cướp ngôi của Pergamon. Khi vua Pergamene Attalus III (138-133 TCN) mất trong năm 133 TCN, ông để
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Yuri Lvovich Averbakh** (Ю́рий Льво́вич Аверба́х; sinh 8 tháng 2 năm 1922 - 7 tháng 5 năm 2022) là một đại kiện tướng và tác giả viết về cờ vua người Liên Xô và nay
**Đảo Bảo tàng** () là tên của nửa phía bắc của một hòn đảo trên sông Spree có tên là _Spreeinsel_ thuộc quận trung tâm Mitte, Berlin, Đức, nửa phần phía nam đảo gọi là
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
**Prusias II Cynegus** ("Thợ săn", sống vào khoảng 220 TCN-149 TCN, trị vì từ khoảng 182 TCN-149 TCN) là vị vua Hy Lạp của xứ Bithynia. Ông là con trai và người kế vị của
nhỏ|Cao nguyên Anatolia vào mùa đông. **Cao nguyên Anatolia**, hoặc gọi **cao nguyên Thổ Nhĩ Kì**, ở vào bán đảo Tiểu Á - phía tây của châu Á, thuộc lãnh thổ của Thổ Nhĩ Kì.
**Triều đại Attalos** là một triều đại Hy Lạp cai trị thành phố Pergamon sau cái chết của Lysimachos, một vị tướng của Alexandros Đại đế. Vương quốc Attalos là tàn dư còn lại sau
nhỏ|Cổng Ishtar được phục dựng tại [[bảo tàng Pergamon, Berlin]] nhỏ|Một con [[bò rừng châu Âu phía trên ba bông hoa]] **Cổng Ishtar** (; ) là cổng thứ tám dẫn vào trung tâm thành phố
thumb|Chạm nổi vua [[Ashurbanipal giết chết một con sư tử, c. 645–635 TCN]] thumb|Nhà vua bắn mũi tên từ chiếc xe của mình, trong khi những thợ săn đi theo chống lại một con sư
nhỏ|Ảnh trên đồng tiền của Philippos V của Macedonia. [[Bảo tàng Anh quốc.]] **Philippos V ** (tiếng Hy Lạp: _Φίλιππος Ε΄_) (238 TCN - 179 TCN) là một vị vua của Macedonia từ năm 221
**Antiochos III Đại đế** (Tiếng Hy Lạp: ****; 241 TCN – 187 TCN, trị vì từ năm 222 TCN đến năm 187 TCN) là hoàng đế (_Megas Basileus_) thứ sáu của Đế quốc Seleukos thời
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
**Athena** hoặc **Athene**, còn có hiệu là **Pallas**, là một nữ thần Hy Lạp cổ đại gắn liền với trí tuệ, nghề thủ công mỹ nghệ và chiến tranh, Dòng chữ này có thể liên
**Quân đội Macedonia nhà Antigonos ** là quân đội của Macedonia trong kỳ khi nó được cai trị bởi triều đại Antigonos từ năm 276 TCN đến 168 TCN. Nó được xem là một trong
Khiên đồng có tên của vua_Pharnakes_, [[Getty Villa (80.AC.60)]] phải|Đồng tiền có hình Pharnaces I. Dòng chữ Hy Lạp viết "_ΒΑΣΙΛΕΩΣ ΦΑΡΝΑΚΟΥ_", nghĩa là "của vua Pharnaces". thumb|Tetradrachm of Pharnaces I of Pontus **Pharnaces I**
**Chiến tranh Punic lần thứ hai**, cũng còn được gọi là **Chiến tranh Hannibal**, (bởi những người La Mã) **Cuộc chiến tranh chống lại Hannibal**, hoặc **Chiến tranh Carthage**, kéo dài từ năm 218 đến
**Cappadocia** là một tỉnh của đế quốc La Mã ở Tiểu Á (ngày nay là khu vực trung đông Thổ Nhĩ Kỳ), với thủ phủ của nó là Caesarea. Nó được Hoàng đế Tiberius (trị
**Đế quốc Tân Babylon**, còn được gọi là **Đế chế Babylon thứ hai** và thường được các nhà sử học nhắc đến là **Đế chế Chaldea**, là đế quốc Lưỡng Hà lớn cuối cùng được
nhỏ|phải|Bàn thờ [[Yết Kiêu tại Đền thờ Đức Thánh Trần, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh]] **Bàn thờ** hay **bàn cúng**, **bàn thiêng** là một cấu trúc được sử dụng trong các nghi lễ
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vesalius-copy.jpg|thế=|nhỏ|357x357px|Một bức vẽ giải phẫu chi tiết trong cuốn _[[De humani corporis fabrica_ của Andreas Vesalius, vào thế kỷ XVI. Cuốn sách đã đánh dấu sự ra đời của bộ môn giải phẫu học.]] **Giải
**Friedrich August von Hayek** (8 tháng 5 năm 1899 – 23 tháng 3 năm 1992) là một nhà kinh tế học và nhà khoa học chính trị người Anh gốc Áo nổi tiếng. Hayek được
**Lưỡng Hà** (tiếng Anh: **Mesopotamia**) là một khu vực lịch sử ở Tây Á nằm trong hệ thống sông Tigris và Euphrates ở phía bắc của Lưỡi liềm màu mỡ. Ngày nay, Lưỡng Hà nằm
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
Thần [[Khorsabad. Hiện vật bảo tàng Louvre.]] Vùng **Cận Đông cổ đại** là quê hương của các nền văn minh sơ khai thời cổ đại trong khu vực gần tương ứng với vùng Trung Đông
**Vong ngôn** hay **thất ngôn**, **mất khả năng ngôn ngữ** (tiếng Anh: _aphasia_, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, _aphatos_: 'mất ngôn ngữ') là mất khả năng tạo và thấu hiểu ngôn ngữ, xuất phát
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Âu. ## Albania (4) trái|nhỏ|Trung tâm lịch sử của [[Berat]] * Butrint (1992) * Trung tâm lịch sử của
**Antiochos I Soter** (tiếng Hy Lạp: _Αντίοχος Α' Σωτήρ_, tạm dịch là "Antiochos Vi cứu tinh ") là vị vua thứ hai của vương quốc Seleukos, thời Hy Lạp hóa. Ông cai trị từ năm
**Seleukos II Kallinikos** hoặc _Pogon_ (Tiếng Hy Lạp: **Σέλευκος Β 'Καλλίνικος**, có ý nghĩa là _người chiến thắng đẹp_ và "Bearded", tương ứng như vậy) là một vị vua Hy Lạp hóa của vương quốc
**Antiochos IV Epiphanes **(, _Antíochos D' ho Epiphanḗs_, "Hiện thân của Thượng đế" sinh khoảng 215 TCN; mất 164 TCN) trị vì vương quốc Seleukos từ năm 175 TCN cho đến khi mất năm 164
**Seleukos III Soter**, được gọi là **Seleukos Keraunos** (Tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Γ 'Σωτὴρ, Σέλευκος Κεραυνός_ khoảng 243 TCN – 223 TCN), là vị vua thứ năm của vương quốc Seleukos thời Hy Lạp hóa.
**Hannibal**, **con trai của Hamilcar Barca**(sinh năm 247 trước Công nguyên - mất 183 trước Công nguyên), là một tướng lĩnh và nhà chiến thuật quân sự người Carthage. Chữ "Hannibal" nghĩa là "niềm vui
**Epicurus** (Tiếng Hy Lạp: Έπίκουρος) (sinh năm 341 trước CN tại Samos - mất 270 trước CN tại Athens) là một nhà triết học Hy Lạp cổ đại, người đã khai sinh ra Thuyết Epicurean,
**Erich Ernst Paul Honecker** (; 25 tháng 8 năm 1912 – 29 tháng 5 năm 1994) là một chính trị gia cộng sản người Đức, nhà lãnh đạo Cộng hòa Dân chủ Đức (Đông Đức)
**Chiến tranh Macedonia lần thứ nhất** (214 TCN - 205 TCN) là cuộc chiến tranh của La Mã, cùng với đồng minh (sau năm 211 TCN) là liên minh Aetolia và Attalos I của Pergamon,
Trong bối cảnh của nghệ thuật Hy Lạp cổ đại, kiến ​​trúc, và văn hóa, **Hy Lạp thời kỳ Hy Lạp hóa** tương ứng với khoảng thời gian giữa cái chết của Alexandros Đại đế