nhỏ|Một [[Nếp uốn (địa chất)|nếp uốn của các lớp đá trầm tích ở Crete, Hi Lạp – là một trong những tác động của nội lực.]]
Nội lực trong địa chất học là những lực sinh ra ở bên trong lõi Trái Đất, làm cho các lớp đá mắc ma bị uốn nếp, đứt gãy. Chúng tạo ra hiện tượng núi lửa phun trào và động đất. Trái với ngoại lực, nội lực làm nâng cao và làm bề mặt Trái Đất gồ ghề hơn. Hầu hết nội lực được sinh ra từ nguồn năng lượng trong lòng Trái Đất.
Nguyên nhân
Nội lực được chủ yếu sinh ra nhờ nguồn năng lượng trong lòng Trái Đất như năng lượng của sự phân huỷ các chất phóng xạ, sự dịch chuyển của các động vật chất theo quy luật của trọng lực, năng lượng của các phản ứng hoá học.
Tác động
Nội lực ảnh hưởng đến bề mặt Trái Đất thông qua các vận động kiến tạo. Kết quả của việc này là khiến cho lục địa bị nâng lên hoặc hạ xuống, các lớp đất đá bị uốn nếp hoặc đứt gãy. Đây cũng là nguyên nhân gây ra các hiện tượng động đất và núi lửa.
Uốn nếp
Uốn nếp là hiện tượng lực ép nén đá theo phương nằm ngang, khiến cho đất đá bị uốn thành nếp nhưng không phá vỡ tính chất liên tục của chúng.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Một [[Nếp uốn (địa chất)|nếp uốn của các lớp đá trầm tích ở Crete, Hi Lạp – là một trong những tác động của nội lực.]] **Nội lực** trong địa chất học là những lực
**Địa chất học** là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng
**Địa chất kĩ thuật** là ứng dụng của Địa chất học - là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng cấu tạo nên Trái Đất, đúng ra là nghiên cứu
Biểu đồ thang thời gian địa chất. **Lịch sử địa chất Trái Đất** bắt đầu cách đây 4,567 tỷ năm khi các hành tinh trong hệ Mặt Trời được tạo ra từ tinh vân mặt trời,
**Trường Đại học Mỏ – Địa chất** (tiếng Anh: _Hanoi University of Mining and Geology_) là một trường đại học đa ngành hàng đầu tại Việt Nam, thuộc nhóm 95 trường đại học hàng đầu
Nhà giáo Nhân dân, Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học **Trần Nghi** (sinh năm 1947) là một nhà khoa học nổi tiếng trong lĩnh vực Địa chất Trầm tích có nhiều cống hiến trong khoa
phải|Các vùng biển theo luật biển quốc tế Hình:Continental shelf.svg Tập tin:Elevation.jpg **Thềm lục địa** là một phần của rìa lục địa, từng là các vùng đất liền trong các thời kỳ băng hà còn
thumb|Các địa tầng nguyên thủy nằm ngang bị biến dạng do ứng suất. **Địa chất cấu trúc** hay **địa chất cấu tạo** là nghiên cứu về sự phân bố ba chiều không gian của các
**Lục địa** (tiếng Anh: continent) hay **Đại lục** là một mảng đất liền nằm trên bề mặt lớp vỏ Trái Đất, có nước vây quanh. Lục địa chiếm tổng diện tích khoảng hơn 148,647 triệu
**Đường khâu nối**, hoặc gọi **đới khâu**, thuật ngữ địa chất học, là khu vực kết hợp do sự va đụng của hai mảng lục địa, là một trong những ranh giới mảng. Khi hai
**Bản đồ địa chất** là một bản đồ chuyên ngành phục vụ cho mục đích đặc biệt thể hiện các yếu tố địa chất. Trên bản đồ địa chất các tập đất đá hoặc tầng
thumb|Bản đồ lục địa Mu của [[James Churchward]] **Mu** là một lục địa giả thuyết được cho là đã biến mất. Augustus Le Plongeon là người đề xuất quan niệm và tên gọi cho lục
**Lịch sử địa chất học** ghi chép quá trình phát triển của địa chất học. Địa chất học là khoa học nghiên cứu về nguồn gốc, lịch sử và cấu trúc của Trái Đất. Trong
nhỏ|Siêu lục địa Colombia khoảng 1,6 tỷ năm trước. **Columbia** (còn được gọi là **Hudsonland** hoặc **Nuna**) là một siêu lục địa được đặt giả thuyết là đã từng tồn tại khoảng 1,8–1,5 tỷ năm
Trong địa chất học, một **siêu lục địa** hay một **siêu đại lục** là một vùng đất rộng lớn chứa nhiều hơn một lõi châu lục hay nền cổ (_craton_). Hiện nay, tổ hợp của
**Viện Địa chất** là một viện khoa học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (trước là Viện Khoa học Việt Nam rồi Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công
Hình chụp [[tô pô của lục địa Úc]] **Lục địa Úc** còn gọi là **Úc-New Guinea**, **Australinea**, **Sahul** hay **Meganesia** là một lục địa bao phủ Australia (Úc) lục địa, Tasmania, New Guinea, cùng các
Lãnh thổ Việt Nam được chia thành 8 miền địa chất Đông Bắc bộ, Bắc Bắc bộ, Tây Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Kontum, Nam Trung bộ và Nam bộ, cực Tây Bắc bộ và
**Tiểu lục địa Ấn Độ** là 1 khu vực của châu Á nằm chủ yếu trên Mảng Ấn Độ. ## Định nghĩa Thuật ngữ "tiểu lục địa Ấn Độ" và "Nam Á" thường được dùng
**Trường Đại học Địa chất Trung Quốc** (tiếng Hoa giản thể: 中国地质大学; hay 地大; Bính âm: _Zhōngguó Dìzhì Dàxué_) là trường đại học trọng điểm quốc gia trực thuộc Bộ Giáo dục Trung Quốc đồng
Mặt cắt của [[Trái Đất từ lõi tới tầng ngoài (quyển ngoài) của khí quyển.
1. _Crust_-Lớp vỏ (địa chất)
2. _Upper Mantle_-Quyển Manti trên
3. _Mantle_-Quyển Manti dưới
4. _Outer core_-Lõi ngoài
5. _Inner
nhỏ|300x300px|Một hình dạng đặc trưng trong khí động học, giả định một môi trường nhớt từ trái qua phải, biểu đồ thể hiện phân bố áp suất như trên đường viền màu đen (độ dày
Trong địa chất học, một **kỷ** hay một **kỷ địa chất** là một đơn vị thời gian trong niên đại địa chất được định nghĩa như là sự mở rộng của một khoảng thời gian
**Địa chất dầu khí** đề cập đến những ứng dụng của địa chất học trong việc tìm kiếm, thăm dò và khai thác hydrocarbon. ## Phân tích bồn trầm tích Địa chất dầu khí phân
Trong địa chất học, thuật ngữ **móng** hay **móng kết tinh** được sử dụng để định nghĩa các lớp đá phía dưới nền trầm tích hay vỏ bọc, hoặc nói tổng quát hơn là bất
nhỏ|[[Dawn (tàu vũ trụ)|phi thuyền _Bình minh_ view of Occator Crater on Ceres in approximate true color, this image was taken on 4 May 2015.]] **Địa chất Ceres** bao gồm các đặc điểm bề mặt, lớp vỏ
thumb|Tàn tích ở mỏm đồi Hà Giang Trong Địa chất học **tàn tích** hay **eluvi** là những trầm tích địa chất và đất có nguồn gốc từ phong hóa, nằm tại chỗ hoặc có sự
thumb|upright=1.4|[[Đất xấu khắc vào đá phiến sét dưới chân cao nguyên Bắc Caineville, Utah, trong đèo được khắc bởi sông Fremont và được gọi là the Blue Gate. Grove Karl Gilbert đã nghiên cứu các
**Địa lý châu Á** được coi là phức tạp và đa dạng nhất trong số các châu lục trên mặt đất. Châu Á được phân biệt với các châu khác không chỉ bởi có biển
**Lực đẩy của Glarus** () là một lỗi lực đẩy chính của dãy núi Anpơ ở phía đông Thụy Sĩ. Cùng với lực đẩy, lớp phủ Helvetic đã bị đẩy hơn 100 km về phía bắc
**Địa vật lý hố khoan** còn gọi là **địa vật lý lỗ khoan**, **địa vật lý giếng khoan** (tiếng Anh: _Borehole Logging_ hay _Well Logging_), là một lĩnh vực của Địa vật lý thăm dò,
Trong địa vật lý, **dị thường trọng lực** (tiếng Anh: **gravity anomaly**) là sự khác biệt giữa gia tốc quan sát của trọng lực của hành tinh với giá trị trường bình thường, là giá
**Cổ địa từ** (Paleomagnetism) là môn nghiên cứu các dấu vết lưu giữ từ trường Trái Đất thời quá khứ trong các đá núi lửa, trầm tích, hoặc các di vật khảo cổ học. _Từ
**Địa vật lý thăm dò** (Exploration Geophysics), đôi khi gọi là **vật lý địa chất**, là chi nhánh của **địa vật lý ứng dụng** (Applied Geophysics), sử dụng các trường hoặc quá trình vật lý
Trong địa chất học, **khiên** thường được sử dụng để chỉ một vùng rộng lớn lộ ra các loại đá mácma kết tinh niên đại tiền Cambri và đá biến chất mức độ cao, tạo
thumb|right|Mặt cắt ngang của [[bồn trũng đại dương.]] **Chân lục địa** là một dạng địa hình dưới biển được giới hạn bởi sườn lục địa và đồng bằng biển thẳm. Dạng địa hình này có
Trong địa chất học, **biến chất nhiệt độ siêu cao** đặc trưng cho kiểu biến chất địa chất của vỏ Trái Đất với nhiệt độ hơn 900 °C. ## Xác định Các dấu hiệu thạch học
nhỏ|phải|Các vật chất ở dạng khí (nguyên tử, phân tử, ion) chuyển động tự do|279x279px**Chất khí** (tiếng Anh: Gas) là tập hợp các nguyên tử hay phân tử hay các hạt nói chung trong đó
**Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Indonesia về phân định ranh giới thềm lục địa** () được làm tại Hà Nội
Trong phân ngành địa tầng của địa chất, **Tuổi địa tầng tiêu chuẩn toàn cầu**, viết tắt tiếng Anh là GSSA (_Global Standard Stratigraphic Age_), là điểm tham chiếu theo thứ tự thời gian và
Mặt cắt của [[Trái Đất từ lõi tới tầng ngoài (quyển ngoài) của khí quyển.
1. _Crust_-Lớp vỏ (địa chất)
2. _Upper Mantle_-Quyển Manti trên
3. _Mantle_-Quyển Manti dưới
4. _Outer core_-Lõi ngoài
5. _Inner
phải|nhỏ|Tác động của [[sóng thần gây ra bởi một trận động đất ngày 26 tháng 1 năm 1700]] nhỏ|[[Seismit hình thành bởi sự hoá lỏng của trầm tích trong động đất cuối kỷ Ordovic (bắc
phải|nhỏ|300x300px|Hình vẽ mặt cắt ngang của địa hào phải|nhỏ|300x300px|Hình ảnh vệ tinh được tăng cường hồng ngoại của một địa hào ở [[sụt lún Afar.]] **Địa hào** (chữ Anh: _Graben_, chữ Trung: 地塹 / 地堑,
**Bồn địa Nam Cực–Aitken** (bồn địa SPA, ) là một hố va chạm khổng lồ ở mặt phía xa của Mặt Trăng. Với đường kính và độ sâu giữa , nó là một trong những
thumb|Giếng phóng của tên lửa [[RT-23 Molodets (SS-24) tại Bảo tàng Lực lượng tên lửa chiến lược, Ukraine.]] Giếng phóng tên lửa đạn đạo, hay đầy đủ hơn là tổ hợp phóng tên lửa đạn
Một **bậc** hay một **tầng động vật** là đơn vị chia nhỏ của các lớp đá được sử dụng chủ yếu là các nhà cổ sinh vật học khi nghiên cứu về các hóa thạch
thumb|Các đảo cực địa từ và thang địa thời từ 5 triệu năm đến nay. **Từ địa tầng** (tiếng Anh: _Magnetostratigraphy_) hay **địa tầng từ tính** là một bộ phận của địa tầng học kết
**Địa chấn điện** (Seismoelectrical) là một phương pháp Địa vật lý nghiên cứu và ứng dụng _trường điện từ_ sinh ra trong đất đá dưới tác động của sóng đàn hồi nén (sóng dọc P).
nhỏ| Sima thường có dạng đá [[Bazan|Basalt khi ở trên bề mặt]] Trong địa chất, **Sima** () là tên cho các lớp dưới lớp vỏ của Trái đất. Lớp này được làm từ đá giàu
**Địa động lực học** là một nhánh nhỏ của địa vật lý nghiên cứ về động lực học của trái Đất. Nó áp dụng vật lý, toán học, hóa học để tìm hiểu làm thế