✨Nhiễm sắc thể

Nhiễm sắc thể

nhỏ|Hình 1: Sơ đồ cấu trúc chung của NST nhân thực. Nhiễm sắc thể là bào quan chứa bộ gen chính của một sinh vật, là cấu trúc quy định sự hình thành protein, có vai trò quyết định trong di truyền tồn tại ở cả sinh vật nhân thực và sinh vật nhân sơ. NST là bào quan quan trọng nhất của sinh vật về mặt di truyền, cũng là một trong những bào quan được nghiên cứu kĩ lưỡng nhất để tìm hiểu về quá trình di truyền, các rối loạn di truyền, quá trình phát triển cá thể và cả quá trình phát sinh chủng loại liên quan tới NST. Dưới đây, từ Nhiễm sắc thể viết tắt là NST.

Từ nguyên

  • Thuật ngữ "chromosome" hình thành trong lịch sử nghiên cứu hình thái và cấu tạo tế bào bằng kính hiển vi quang học. Ở sinh vật nhân thực, NST chứa nhiều DNA nên khi nhuộm tế bào bằng chất nhuộm kiềm tính, thì bào quan này bắt màu mạnh hơn hẳn các bào quan khác. Tên chromosome từ đấy mà ra: khrōma (tức chromo là "ăn màu") + sōma (tức some hay body là "vật thể"), được tạo ra năm 1888 bởi nhà giải phẫu học người Đức Wilhelm von Waldeyer-Hartz (1836-1921), lấy từ tiếng Hy Lạp _' (crôma là "màu") và _' (xôma là "thể").
  • Ban đầu khái niệm nhiễm sắc thể chỉ áp dụng với các loài sinh vật nhân thực, bởi cho rằng sinh vật nhân sơ chưa có NST, mà chỉ có DNA vùng nhân. Gần đây, khái niệm này mở rộng sang cả sinh vật nhân sơ, dùng để chỉ phân tử DNA duy nhất có kích thước lớn nhất trong tế bào của nhóm này. NST nhân sơ (prokaryote chromosome) thường là phân tử DNA không có kết hợp với prôtêin (như histôn). Trạng thái cấu trúc này đã được gọi là "DNA trần".
  • Năm 1884, Albrecht Kossel (giải Nobel 1910) phát hiện histôn là loại prôtêin có liên quan chặt chẽ đến cấu trúc NST.
  • Năm 1902-1903, Theodor Boveri và Walter Sutton trình bày giả thuyết "di truyền NST", sau trở thành Học thuyết di truyền NST.
  • Năm 1889, Wilhelm von Waldemeyer đề xuất thuật ngữ chromosome cho bào quan mà nay ta gọi là NST.

Cấu trúc

frame|Hình 3: Cấu trúc của 1 NST kép
(1) [[Cromatit
(2) Tâm động - nơi 2 cromatit đính vào nhau, là nơi để NST trượt trên thoi vô sắc trong quá trình nguyên phân và giảm phân
(3) Cánh ngắn
(4) Cánh dài]]nhỏ|Hình 4: Hình ảnh tổng quát của NST (chromosome) nằm trong nhân (nucleus) của một tế bào (cell). Đó là bào quan thường có hình que, bên trong chứa một phân tử DNA (DNA).

Mức hiển vi

  • Ở virus (virus kí sinh nhân thực và thể thực khuẩn), thì không có NST, mà vật chất di truyền của chúng chỉ là phân tử DNA hoặc RNA.
  • Ở sinh vật nhân sơ (vi khuẩn) thì NST chỉ là một phân tử DNA trần dạng vòng (không có cấu trúc như NST nhân thực), được gọi là DNA-NST để phân biệt với các plasmit cũng là DNA vòng. Ở sinh vật có nhân, NST có cấu trúc phức tạp.
  • Ở sinh vật nhân thực, NST cấu trúc rất phức tạp và có nhiều dạng rất khác nhau, nhưng về cơ bản có những đặc trưng chung như sau.

Ở tế bào thực vật, động vật sau khi nhân đôi mỗi NST có 2 crômatit, mỗi crômatit có một sợi phân tử DNA mà một nửa là nguyên liệu cũ, một nửa nguyên liệu mới lấy từ môi trường tế bào. Các crômatit này đóng xoắn tới giá trị xoắn cực đại nên cùng có hình dạng và kích thước đặc trưng. Mỗi NST (NST) có 2 crômatit đính nhau ở tâm động tại eo thứ nhất. Một số NST còn có eo thứ 2, tại eo này là nơi tổng hợp RNA. Các RNA tích tụ lại tạo nên nhân con. Lúc bước vào phân bào, NST ngừng hoạt động, nhân con biến mất. Khi phân bào kết thúc, NST hoạt động, nhân con lại tái hiện.

NST của các loài có hình dạng khác nhau: hình hạt, hình que, hình chữ V và hình móc. Ở một số loài sinh vật trong vòng đời có trải qua giai đoạn ấu trùng có xuất hiện các NST có kích thước lớn dần hàng nghìn lần gọi là NST khổng lồ (như ấu trùng của loài ruồi giấm và các loài thuộc bộ hai cánh). Điển hình là NST có hình chữ V với 2 cánh kích thước bằng nhau hoặc khác nhau. chiều dài của NST từ 0.5 đến 50 micrômét, chiều ngang từ 0,2 đến 2 micrômét.

NST được cấu tạo từ chất nhiễm sắc bao gồm DNA và prôtêin (chủ yếu là loại Histôn). Phân tử DNA quấn quanh khối cầu prôtêin tạo nên nuclêôxôm là đơn vị cấu trúc cơ bản theo chiều dọc của NST. Mỗi nuclêôxôm gồm 8 phân tử prôtêin histôn tạo nên khối cầu dẹt phía ngoài được gói bọc bởi 7/4 vòng xoắn DNA có khoảng 146 cặp nuclêôtit. Các nuclêôxôm được nối với nhau bằng các đoạn DNA và một prôtêin histôn. Mỗi đoạn có khoảng 15-100 cặp nuclêôtit. Tổ hợp DNA với prôtêin histôn tạo thành sợi cơ bản có chiều ngang 10 nm, sợi cơ bản cuộn xoắn thứ cấp thành sợi nhiễm sắc có chiều ngang 30 nm. Sợi nhiễm sắc tiếp tục đóng xoắn tạo thành một ống rỗng có chiều ngang 300 nm gọi là sợi siêu xoắn, sợi siêu xoắn tiếp tục đóng xoắn tạo thành crômatit có chiều ngang khoảng 700 nm

Nhờ cấu trúc xoắn cuộn như vậy nên NST có chiều dài ngắn lại khoảng 15000- 20000 lần so với chiều dài phân tử DNA. NST dài nhất của người chứa DNA dài khoảng 82 mm, sau khi đóng xoắn cực đại ở kì giữa chỉ dài 10 micrômét. sự thu gọn cấu trúc không gian như thế thuận lợi cho việc tổ hợp và phân li của NST trong quá trình phân bào,còn để thuận tiện di chuyển.

NST đơn: chỉ gồm 1 sợi DNA kép. NST kép: Là NST được tạo từ sự nhân đôi NST, gồm 2 crômatit giống hệt nhau và dính nhau ở tâm động, có cùng một nguồn gốc, hoặc có nguồn gốc từ bố hoặc có nguồn gốc từ mẹ, hình thành do NST đơn tự nhân đôi.

-Hai crômatit hoạt động như một thể thống nhất.

-Các gen tồn tại ở trạng thái đồng hợp.

-Tồn tại vào cuối kì trung gian, đầu kì giữa của quá trình phân bào.

-Chức năng: phân li ở kì giữa nhằm phân chia đồng đều NST cho 2 tế bào con.

  • Cặp NST tương đồng: Là NST được tạo ra từ cơ chế tổ hợp, gồm 2 chiếc NST giống nhau về hình dạng và kích thước nhưng khác nhau về nguồn gốc, 1 chiếc có nguồn gốc từ bố, 1 chiếc có nguồn gốc từ mẹ
  • Hai NST của cặp tương đồng hoạt động độc lập với nhau.

-Các gen tồn tại ở trạng thái đồng hợp hoặc dị hợp.

-Tồn tại ở đầu kì trung gian, tế bào sinh dưỡng, kì cuối của quá trình phân bào.

Mức siêu hiển vi

Ở một mức độ kính hiển vi không thể quan sát được, bằng nhiều phương pháp khác nhau, nhất là phương pháp dựng cấu hình sợi nhiễm sắc, đã cho người ta biết cấu trúc này (xem hình bên). Trong Sinh học phổ thông Việt Nam, mô hình này đã giới thiệu cho học sinh và sinh viên từ khoảng những năm 1990. Theo mô hình này, cấu trúc NST nhân thực gồm 5 - 6 bậc, chủ yếu là: DNA - nuclêôxôm - sợi nhiễm sắc - nhiễm sắc tử. nhỏ|Mô hình cấu trúc siêu hiển vi của NST với 5 bậc.

Đặc điểm của bộ NST

Bộ NST là số lượng NST có trong 1 tế bào của 1 loài. Tế bào của mỗi loài sinh vật khác nhau thì có bộ NST khác nhau, đặc trưng về số lượng và hình dạng của mỗi loài. Bộ NST chứa các cặp NST tương đồng gọi là bộ NST lưỡng bội (ký hiệu là 2n). Bộ NST trong giao tử chỉ chứa một NST của mỗi cặp tương đồng gọi là bộ NST đơn bội (ký hiệu là n). Số lượng bộ NST trong bộ lưỡng bội không phản ánh được trình độ tiến hóa của loài.

Số lượng bộ NST lưỡng bội

Bộ NST lưỡng bội (2n) của loài thường đặc trưng về hình thái, kích thước và nhất là phân bố gen trên NST. Sau đây là trị số 2n của một số loài:Các vùng của 23 NST của con người trong kỳ giữa sớm trong tế bào sợi.

Động vật

Người: 2n = 46. Tinh tinh: 2n = 48. Gà: 2n = 78. Ruồi giấm: 2n = 8.

Thực vật

Cà chua: 2n = 24. Đậu Hà Lan: 2n = 14. Ngô: 2n = 20. Lúa: 2n = 24.

Danh sách

Xem tại trang Danh sách số nhiễm sắc thể ở các loài

Hình ảnh

Tập tin:HumanChromosomesChromomycinA3.jpg Tập tin:3D-SIM-2 Nucleus prophase 3d rotated.jpg

Nguồn trích dẫn

Thể loại:Sinh học phân tử Thể loại:Nhiễm sắc thể Thể loại:Di truyền học tế bào

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Nhiễm sắc thể đa sợi ở ruồi giấm. Ảnh chụp hiển vi x 5000 lần. **Nhiễm sắc thể đa sợi** là loại nhiễm sắc thể gồm nhiều sợi nhỏ, mỗi sợi thường là một phân
nhỏ|280x280px|Kiểu nhân (karyotype) hay nhiễm sắc thể đồ của người. Nam giới có 22 cặp nhiễm sắc thể tương đồng và một cặp không tương đồng là XY; còn nữ giới có 23 cặp nhiễm
**Nhiễm sắc thể X** là một trong hai nhiễm sắc thể giới tính trong nhiều loài động vật, bao gồm cả động vật có vú (nhiễm sắc thể kia là nhiễm sắc thể Y) và
**Nhiễm sắc thể (NST)** **Y** là một trong hai nhiễm sắc thể giới tính ở các loài động vật có vú, bao gồm con người, và nhiều loài khác. Nhiễm sắc thể giới tính còn
Một **nhiễm sắc thể thường** (tiếng Anh: autosome) là một nhiễm sắc thể mà không phải là một nhiễm sắc thể giới tính. Các nhiễm sắc thể của một cặp nhiễm sắc thể thường trong
nhỏ|150x150px|Nhiễm sắc thể XY ở đàn ông sau khi G-banding **Nhiễm sắc thể giới tính** là một loại nhiễm sắc thể khác với một nhiễm sắc thể thường ở hình dạng, kích thước và chức
nhỏ|Cặp nhiễm sắc thể 9 trong bộ nhiễm sắc thể người bình thường, đã sắp xếp theo quy ước. **Nhiễm sắc thể số 9** (viết tẳt: **NST 9**) là một trong 23 nhiễm sắc thể
**Nhiễm sắc thể 1** là bộ nhiễm sắc thể lớn nhất trong tất cả bộ nhiễm sắc thể người. Con người có hai bản sao nhiễm sắc thể 1, giống như tất cả các nhiễm
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ cấu trúc chung của NST nhân thực. **Nhiễm sắc thể** là bào quan chứa bộ gen chính của một sinh vật, là cấu trúc quy định sự hình thành protein, có
**Bất thường nhiễm sắc thể** (tiếng Anh: _Chromosome abnormality_) là việc các nhiễm sắc thể bị khuyết thiếu, nhiều hơn hoặc có thành phần khác so với bộ nhiễm sắc thể (NST) bình thường. Việc
nhỏ|Nội chu kỳ (sơ đồ trái) và nội nguyên phân (phải). **Nội nhân đôi nhiễm sắc thể** là hiện tượng nhiễm sắc thể đã nhân đôi nhưng lại không phân li về các tế bào
nhỏ|Hình 1: Ảnh chụp lại tranh mô tả NST chổi đèn của kỳ giông _Triton_ ở sách của W. Flemming. nhỏ|Hình 2: Hoạt động phiên mã ngoài "lõi" NST ở _Chironomus pallidivitatus_. **Nhiễm sắc thể
phải|nhỏ|250x250px|A clay model showing why heterozygous inversion loops are visible in polytene chromosome preparations phải|nhỏ|250x250px|Một vòng lặp đảo đoạn trong tay A của một nhiễm sắc thể trên một loài ruồi vằn _Axarus_ **Đảo đoạn
thế=|nhỏ|235x235px|Sơ đồ một DNA-NST (nét vẽ màu đen) đang phiên mã tạo ra đồng thời hai RNA (nét vẽ màu đỏ). **Nhiễm sắc thể nhân sơ** (prokaryotic chromosome) là phân tử DNA vòng ở vùng
**Nhiễm sắc thể 21** là một trong 23 nhiễm sắc thể ở người. Ở mỗi tế bào xôma của người thường có hai bản sao của nhiễm sắc thể này (viết tắt là 2.21). Đây
**Nhiễm sắc thể số 12** là một trong 23 cặp nhiễm sắc thể ở người. Con người thường có hai bản sao của nhiễm sắc thể này. Nhiễm sắc thể 12 kéo dài khoảng 133
nhỏ|Sự kết hợp của các nhiễm sắc thể của tổ tiên để lại những tàn tích đặc biệt của các telomere, và một tâm động tiền đình **Nhiễm sắc thể số 2** là một trong
nhỏ|Chuyển đoạn tương hỗ nhiễm sắc thể số 4 và 20. Trong di truyền học, **chuyển đoạn nhiễm sắc thể** là một hiện tượng bất thường nhiễm sắc thể bị gây ra bởi sự tái
**Nhiễm sắc thể số 17** là một trong 23 nhiễm sắc thể ở bộ đơn bội (n) của người, được **xếp ở thứ tự số 17** theo quy ước Quốc tế về kiểu nhân (Karyotype).
**Nhiễm sắc thể số 3** là một trong 23 cặp nhiễm sắc thể ở người. Mọi người bình thường có hai bản sao của nhiễm sắc thể này. Nhiễm sắc thể 3 trải dài gần
**Nhiễm sắc thể 13** là một trong 23 cặp của nhiễm sắc thể ở người. Mọi người thường có hai bản sao của nhiễm sắc thể này. Nhiễm sắc thể 13 kéo dài khoảng 114
phải|nhỏ|172x172px|NST đồ của người xếp theo công ước Paris, gồm 22 cặp NST thường và cặp NST giới tính (XX ở nữ, XY ở nam).Trang này giới thiệu **số lượng nhiễm sắc thể** của một
**Nhiễm sắc thể số 11** là một trong 23 cặp nhiễm sắc thể ở người. ## Di truyền học tế bào
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Chromosome.svg|nhỏ|Trong lược đồ này, (1) là một crômatit: một nửa của hai "sợi" giống hệt nhau trong một nhiễm sắc thể đã nhân đôi. Trong quá trình phân chia tế bào, các bản sao giống
nhỏ|Sơ đồ mô tả kĩ thuật 3C (Chromosome Conformation Capture). **Dựng cấu hình sợi nhiễm sắc** là tập hợp các kĩ thuật phân tích tổ chức không gian của sợi nhiễm sắc trong tế bào
nhỏ|Hình 1: W. Sutton (trái) và T. Boveri (phải) cùng sáng lập thuyết di truyền nhiễm sắc thể. **Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể** là lí thuyết Sinh học cho rằng nhiễm sắc thể
nhỏ|Hình 1: Lược đồ tạo thành nhiễm sắc thể Philadelphia **Nhiễm sắc thể Philadelphia** là nhiễm sắc thể số 22 của người bị đột biến thêm một đoạn từ nhiễm sắc thể số 9 chuyển
Trong di truyền học loài người, **Adam nhiễm sắc thể Y** (Y-MRCA) là tổ tiên chung gần nhất (MRCA) mà từ đó tất cả những người còn sống có nguồn gốc được truyền từ cha
**Bất hoạt nhiễm sắc thể X** (còn gọi là giả thuyết Lyon hay Lyon hóa, theo tên của nhà khoa học Mary Frances Lyon) là một quá trình bất hoạt nhiễm sắc thể X trong
nhỏ|Hình 1: Trao đổi chéo xảy ra khi hai nhiễm sắc tử **không** chị em tiếp hợp, rồi trao đổi tương hỗ hai đoạn tương đồng. Từ đó gây ra [[Gen hoán vị|hoán vị gen,
Trong dịch tễ học di truyền, **nghiên cứu tương quan toàn bộ nhiễm sắc thể** (tiếng Anh thường gọi là **GWAS**, viết tắt của **Genome-Wide Association Studies**) liên quan đến việc nghiên cứu các biến
nhỏ|Sơ đồ mô tả đơn giản bộ nhiễm sắc thể với hai loại nhiễm sắc thể là A (màu hồng) và B (xanh). Ở bộ đơn bội (n) thì mỗi loại chỉ có một nhiễm
**Thể đơn nhiễm** (cũng gọi là thể một nhiễm) là một dạng lệch bội ở sinh vật lưỡng bội, trong đó bộ nhiễm sắc thể của sinh vật **thiếu một nhiễm sắc thể** ở cặp
**Lệch bội** đề cập đến sự hiện diện của số lượng bất thường các nhiễm sắc thể trong một tế bào, chẳng hạn như tế bào người chứa 45 hoặc 47 NST thay vì 46
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Diagram_human_cell_nucleus.svg|nhỏ|350x350px|Nhân của một tế bào người cho thấy vị trí của vùng dị nhiễm sắc **Vùng dị nhiễm sắc** là một dạng DNA được đóng gói rất chặt, gồm có nhiều loại. Những loại này
phải|nhỏ|400x400px|Các nhiễm sắc thể bố (xanh lam) và mẹ (hồng) là nhiễm sắc thể tương đồng. Sau [[quá trình nhân đôi DNA, mỗi chiếc tạo nên một chiếc mới (cùng màu). Những chiếc cùng màu
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Diagram_human_cell_nucleus.svg|nhỏ|350x350px|Nhân tế bào của con người cho thấy vị trí của vùng nguyên nhiễm sắc (euchromatin) **Vùng nguyên nhiễm sắc** (_Euchromatin_) là một dạng đóng gói lỏng lẻo của sợi nhiễm sắc-chromatin (DNA, RNA và
thumb|Các cấu trúc chính trong quá trình nén DNA: [[DNA, nucleosome, sợi "các hạt-trên-một-chuỗi" 10 nm, sợi chất nhiễm sắc 30nm và kỳ giữa nhiễm sắc thể.]] **Chất nhiễm sắc** là một phức hợp DNA,
nhỏ|250x250px|[[Kiểu nhân đồ|Kiểu nhân của một nam giới sau khi đã nhuộm Giemsa.]] **Kỹ thuật nhuộm băng G** là tên của phương pháp ứng dụng nhuộm Giemsa (IPA: /ˈɡiːmsə/) nhằm tạo ra kiểu nhân đồ
nhỏ|Hình 1: Locus là vị trí của gen trên nhiễm sắc thể. Trong hình biểu diễn 5 locus ở cánh dài và 3 ở cánh ngắn của một nhiễm sắc thể giả định. Trong sinh
**Kiểu hình nhân** hay **công thức nhiễm sắc thể** (karyotype) là diện mạo khái quát của bộ nhiễm sắc thể được thể hiện thông qua số lượng và hình dáng của các nhiễm sắc thể
thumb|Gen trội trên nhiễm sắc thể thường và gen lặn trên nhiễm sắc thể thường, hai kiểu di truyền Mendel phổ biến nhất. Nhiễm sắc thể thường là bất kỳ nhiễm sắc thể nào khác
nhỏ|150x150px| Hình 1: Cặp nhiễm sắc thể giới tính ở nam giới gồm hai chiếc khác nhau: X (dài) và Y (ngắn hơn). **Giới tính không đồng nhất** hay **giới dị giao tử**. (tiếng Anh:
nhỏ|Tâm động là bộ phận vận chuyển của NST, đồng thời kết nối hai NST cùng nguồn sau khi nhân đôi. **Tâm động** là một cấu trúc trong nhiễm sắc thể của sinh vật nhân
thumb|Hình 1: Bộ nhiễm sắc thể người chụp dưới kính hiển vi huỳnh quang với các "mũ" telomere phản quang (điểm màu sáng).|thế= **Telomere** là những trình tự lặp lại của DNA ở các đầu
nhỏ|Xác định giới tính ZW ở chim (ví dụ như với gà) **Hệ thống xác định giới tính ZW** là **hệ thống** nhiễm sắc thể xác định giới tính của con non ở một số
♚ Viên uống Finiti Jeunesse chống lão hóa phục hồi Telomere ---♛ Telomere là đầu mút của nhiễm sắc thể, giúp bảo vệ nhiễm sắc thể, đảm bảo sự bền vững không bị phân hủy
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMXuất xứ:Nhãn hiệu:Hạn sử dụng:Ngày sản xuất:CHI TIẾT SẢN PHẨMJeunesse FINITI chống lão hóa phục hồi TelomereTelomerelà đầu mút của nhiễm sắc thể, giúp bảo vệ nhiễm sắc thể, đảm bảo sự
**Separase**, còn được gọi là **separin**, là một protease cystein chịu trách nhiệm cho việc khởi động kỳ sau bằng cách thủy phân cohesin, loại protein chịu trách nhiệm việc đính nhiễm sắc tử trong
**Hội chứng mất đoạn 1q21.1** là một quang sai hiếm gặp của nhiễm sắc thể số 1. Một tế bào người có một cặp nhiễm sắc thể giống hệt nhau trên nhiễm sắc thể số