thumb|Hình 1: Bộ nhiễm sắc thể người chụp dưới kính hiển vi huỳnh quang với các "mũ" telomere phản quang (điểm màu sáng).|thế=
Telomere là những trình tự lặp lại của DNA ở các đầu mút của nhiễm sắc thể (hình 1).
Khái niệm này mượn từ nguyên gốc tiếng Anh (phát âm Quốc tế: //ˈtēləˌmi(ə)r/, tiếng Việt: tê-lô-me), là thuật ngữ do Elizabeth Blackburn (giải Nobel 2009) đề xuất năm 1978 hồi bà làm việc ở phòng thí nghiệm Gall tại Yale (Gall's lab at Yale) và đã được công nhận trong giới khoa học thế giới.
Khái niệm chung
Tên của thuật ngữ mà Blackburn đặt bắt nguồn từ những danh từ Hy Lạp telos (τέλος) 'kết thúc' và merοs (μέρος, root: μερ-) ghép lại.
Mặc dù cũng được cấu thành từ các đơn phân nucleotide, nhưng telomere không mã hóa protein và mỗi telomere gồm nhiều đoạn nucleotide lặp lại. Chẳng hạn, ở động vật có xương sống, trình tự lặp lại này là TTAGGG.
Khi sao chép nhiễm sắc thể, hệ enzym nhân đôi DNA mà chủ yếu là DNA pôlymêraza không thể nhân đôi toàn bộ chiều dài của phân tử này từ đầu đến cuối của một nhiễm sắc thể, bởi vì sự tổng hợp gián đoạn ở mạch muộn cần sự gắn kết các đoạn Okazaki đòi hỏi mồi gắn, nên mỗi lần nhân đôi thì DNA trong nhiễm sắc thể bị rút ngắn đi một chút (hình 2).
Ở những thanh niên, mỗi telomere có kích thước khoảng từ 8.000 đến 10.000 phân tử. Nhưng vì lý do trên, mà sau nhiều lần nhân đôi thì "đầu mút" này ngắn đi đáng kể và cuối cùng có thể mất khả năng bảo vệ DNA khỏi quá trình phân giải và đột biến, khiến con người lão hoá nhanh hơn và phát sinh một số bệnh tật.
nhỏ|Hình 2: Sau mỗi lần nhân đôi, DNA trong nhiễm sắc thể lại bị ngắn đi.
Chức năng
thumbnail|right|Hình 3: Một "kẹp tóc" ở tận cùng phân tử DNA trong telomere.
Telomere bảo vệ các nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào, giữ cho các nhiễm sắc thể không dính vào nhau.
Đoạn có telomere còn chứa trình tự khởi đầu nhân đôi của DNA trong nhiễm sắc thể, nhờ đó nhiễm sắc thể mới tự nhân đôi góp phần quan trong trong phân bào.
Giúp tế bào phân chia mà không làm mất gen. Nếu không có telomere, những gen cấu trúc quy định những tính trạng của cơ thể sẽ bị rút ngắn dần sau mỗi lần phân bào.
Giữ cho các nhiễm sắc thể không bị dung hợp với nhau hoặc tự dung hợp ở những vị trí tận cùng. Chức năng này có được do sự hình thành cấu trúc kẹp tóc trong telomere: phần DNA tận cùng cuộn xắn lại, giúp cho những phần DNA mạch đơn không thể kết cặp bổ sung một cách ngẫu nhiên với nhau (hình 3).
Khi đầu tận cùng của nhiễm sắc thể mất telomere, tế bào sẽ nhận diện đầu tận cùng có vẻ như bị sai hỏng (không có sự lặp lại của trình tự TTAGGG) và tiến hành các hoạt động sửa sai phần mà thực ra không có sự sai sót nào. Kết quả có thể làm dừng quá trình tự nhân đôi, thậm chí gây chết.
Một số bệnh di truyền là do những khuyết tật của enzyme telomerase – enzyme dảm trách việc tổng hợp kéo dài đoạn telomere, duy trì tuổi thọ của các tế bào có sự tồn tại của enzyme này.
Nguồn trích dẫn
Thể loại:Nhiễm sắc thể
Thể loại:Sinh học phân tử
Thể loại:Di truyền học
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMXuất xứ:Nhãn hiệu:Hạn sử dụng:Ngày sản xuất:CHI TIẾT SẢN PHẨMJeunesse FINITI chống lão hóa phục hồi TelomereTelomerelà đầu mút của nhiễm sắc thể, giúp bảo vệ nhiễm sắc thể, đảm bảo sự
thumb|Hình 1: Bộ nhiễm sắc thể người chụp dưới kính hiển vi huỳnh quang với các "mũ" telomere phản quang (điểm màu sáng).|thế= **Telomere** là những trình tự lặp lại của DNA ở các đầu
NEW IMAGE ALPHA LIPIDᵀᴹ A.G.E DEFIANT TELOMERE SERUMNEW IMAGE ALPHA LIPIDᵀᴹ A.G.E DEFIANT TELOMERE SERUMCông dụng: - Sản phẩm dưỡng ẩm và nuôi dưỡng làn da. - Hỗ trợ làm giảm các nếp nhăn. -
Việc phát hiện ra telomere ở đầu mút nhiễm sắc thể đưa tiến sĩ Elizabeth Blackburn, tác giả chính của cuốn sách, cùng hai đồng nghiệp đoạt giải Nobel sinh lý và y khoa năm
Cho Đến Khi Telomere Tháng 7 Kết Thúc Khi nhìn thấy kết thúc của hai người, tôi muốn đọc lại cuốn sách này một lần nữ Một ngày nọ, Uchimura Shu - một học sinh
Cho Đến Khi Telomere Tháng 7 Kết Thúc Khi nhìn thấy kết thúc của hai người, tôi muốn đọc lại cuốn sách này một lần nữ Một ngày nọ, Uchimura Shu - một học sinh
Cho Đến Khi Telomere Tháng 7 Kết Thúc Khi nhìn thấy kết thúc của hai người, tôi muốn đọc lại cuốn sách này một lần nữ Một ngày nọ, Uchimura Shu - một học sinh
HYDNA Telomere Botulinum Ampoule Kit30 ml vial 2 ống tiêm / hộp Chiết xuất từ mô cá hồi quý hiếm – được giới chuyên môn y học và thẩm mỹ xét nghiệm lâm sàng và
♚ Viên uống Finiti Jeunesse chống lão hóa phục hồi Telomere ---♛ Telomere là đầu mút của nhiễm sắc thể, giúp bảo vệ nhiễm sắc thể, đảm bảo sự bền vững không bị phân hủy
BAN NGÀY LÀM VIỆC THIẾU NĂNG LƯỢNG, MỆT MỎI; BAN ĐÊM MẤT NGỦ KINH NIÊN HÃY DÙNG SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ TẾ BÀO GỐC AM & PM -Gồm 9 hợp chất thành phần: 1.Hơn 90
♚ AM & PM Essentials™ – Đẩy Lùi Quá Trình Lão Hóa ∪ŧ●♠ ♣♥♡→*Nỗi sợ bị già đi, da dẻ không còn căng mịn, trắng hồng như thời trẻ là nỗi sợ to lớn của
SẢN PHẨM CHUYÊN VỀ TRẺ HÓA Hoạt hoá telomeraase: Khi Telogent đến được tế bào, nó sẽ hoạt hóa gen telomeric để sản xuất telomerase làm kéo dài các telomere. * Kéo dài độ tuổi
Phát triển chiều cao tối ưu cho trẻ emĐảm bảo sự phát triển và tăng trưởngxương răng tóc và móng.Thúc đẩy cơ bắp săn chắc;Tăng cường khả năng miễn dịch;Cần thiết cho hoạt động của
- Khi chúng ta đến tuổi lớn dần các dấu hóa lão hóa bắt đầu xuất hiện như vết nhăn, vết chân chim, da chảy xệ... thì nay đã có kem Age Arrest giúp cải
ASAP DNA - HUYẾT THANH CHỐNG LÃO HOÁ PHỤC HỒI CẤU TRÚC DA CHUYÊN SÂU #Asap_DNA_Renewal_Treatment: Quay ngược thời gian ⏰ Asap DNA renewal treatment với công nghệ Telomere phù hợp với mọi loại da.
DNA RENEWAL TREATMENT Phục hồi da lão hoá cấp độ phân tử. ❓Làm đẹp rất cần đi đôi với chăm sóc da, bởi dụng lớp trang điểm quá nhiều mà không có cách chăm sóc
ASAP DNA Renewal Treatment một trong những sản phẩm ứng dụngtrong bào chế để sửa chữa phục hồi da lão hóa ở cấp độ phân tử.Công dụng:Asap DNA Renewal Treatment – được thiết kế đặc
Công dụng của kem dưỡng da ban đêm Luminesce™ : - Cung cấp và tăng cường độ ẩm cho da đến 85% chỉ trong 2 tuần sử dụng - Giúp giảm sự xuất hiện nếp
thumb|Đơn vị phụ xúc tác telomarase của loài _[[Tribolium castaneum_, TERT, được ràng buộc vào khuôn mẫu RNA và DNA telomere giả định (PDB [http://www.rcsb.org/pdb/explore/explore.do?structureId=3KYL 3KYL])]] **Telomerase** là một ribonucleoprotein bổ sung chuỗi lặp lại
phải|Cụ già [[Ann Pouder (8 tháng 4 năm 1807 - 10 tháng 7 năm 1917) là một trong những người sống thọ nhất thế giới. Ảnh được chụp trong ngày sinh nhật lần thứ 110
**Elizabeth Helen Blackburn**, AC FRS FAA FRSN (sinh 26 tháng 11 năm 1948) là một người Mỹ-Úc đạt giải Nobel, và là người từng giữ chức vụ giám đốc của Viện nghiên cứu sinh học
thumb|288x288px|Cấu trúc của [[chuỗi xoắn kép DNA. Các nguyên tử với màu sắc khác nhau đại diện cho các nguyên tố và chi tiết cấu trúc hai cặp base thể hiện bên phải cho thấy
**Bằng chứng về tổ tiên chung** đã được phát hiện bởi các nhà khoa học nghiên cứu trong nhiều ngành khoa học trong nhiều thế kỷ, đã chứng minh rằng tất cả các sinh vật
nhỏ| Hoạt hình về cấu trúc của một phần của [[DNA. Các base nằm ngang giữa hai sợi xoắn ốc. Nitơ: xanh dương, oxy: đỏ, carbon: xanh lá cây, hydro: trắng, phosphor: cam]] **Giới hạn
Đường có thể gây hại cho sức khỏe của bạn nhiều hơn cả chất béo. Việc tiêu thụ quá nhiều đường là nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến hàng loạt vấn đề nghiêm trọng như
Đường có thể gây hại cho sức khỏe của bạn nhiều hơn cả chất béo. Việc tiêu thụ quá nhiều đường là nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến hàng loạt vấn đề nghiêm trọng như
**Barbara McClintock** (16 tháng 6 năm 1902 – 2 tháng 9 năm 1992) là một nhà khoa học và di truyền học tế bào người Mỹ được trao Giải Nobel Sinh lý học và Y
**Thomas Robert Cech** sinh ngày 8.12.1947 ở Chicago, Hoa Kỳ là một nhà hóa học người Mỹ đã đoạt giải Nobel Hóa học năm 1989. ## Tiểu sử Cech lớn lên ở thành phố Iowa,
**Carol Greider** (sinh ngày 15.4.1961) là một nhà sinh học phân tử tại trường Đại học Johns Hopkins. Bà là người đồng phát hiện ra enzym telomerase năm 1984 khi làm việc dưới sự hướng
**Trùng lông Trifalax** (IPA: /traɪ fɑː læks/) là tên cũ nhưng phổ biến của một loài động vật đơn bào thuộc nhóm trùng lông là **_Oxytricha trifallax_** sống ở biển, thuộc chi Sterkiella, nay có
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Diagram_human_cell_nucleus.svg|nhỏ|350x350px|Nhân của một tế bào người cho thấy vị trí của vùng dị nhiễm sắc **Vùng dị nhiễm sắc** là một dạng DNA được đóng gói rất chặt, gồm có nhiều loại. Những loại này
thumb| Ảnh chụp vi điện tử quét của tế bào HeLa [[Chết tế bào theo chương trình|apoptotic. Zeiss Merlin HR-SEM.]] thumb|Hình ảnh huỳnh quang đa photon của các tế bào HeLa được nuôi cấy với
nhỏ|Sự kết hợp của các nhiễm sắc thể của tổ tiên để lại những tàn tích đặc biệt của các telomere, và một tâm động tiền đình **Nhiễm sắc thể số 2** là một trong
**Nhiễm trùng đột phá** hay **nhiễm đột phá** (tiếng Anh: _Breakthrough infection_) là trường hợp một người được tiêm đầy đủ vắc-xin ngăn ngừa một bệnh nhưng bị mắc lại chính bệnh đó. Để hiểu
phải|nhỏ| Mẫu nhuộm tế bào HCT116. Trong mẫu nhuộm, [[H2AFX|γ ‐ H2AX (xanh lục) và DNA telomere (đỏ)]] **HCT116** là dòng tế bào ung thư đại trực tràng ở người được sử dụng trong nghiên
thumb|upright=1.5|Bức tranh sơn dầu miêu tả [[Claude Bernard, vị cha đẻ của sinh lý học hiện đại, bên cạnh các học trò của mình.]] **Sinh lý học** (, ; ) là một bộ môn khoa
nhỏ|Hình 1: Mô hình cơ bản của luận thuyết trung tâm. **Luận thuyết trung tâm** hay **học thuyết trung tâm, giáo lý trung tâm** (_central dogma_) là một học thuyết sinh học (chủ yếu trong
phải|nhỏ|[[HeLa|Tế bào HeLa được nhuộm DNA nhân bằng thuốc nhuộm Hoechst huỳnh quang. Những tế bào trung tâm và nằm rìa bên phải đang ở kỳ trung gian, do đó có thể nhận diện toàn
là một nam diễn viên người Nhật Bản. Trên thị trường quốc tế, tên tuổi của anh được biết đến nhiều nhất với các vai chính gồm Nanahara Shuya trong loạt phim _Battle Royale_, Yagami
**Streptomyces** là chi lớn nhất của ngành Actinobacteria và là một chi thuộc nhánh streptomycetaceae. Có hơn 500 loài vi khuẩn Streptomyces đã được mô tả. Giống như hầu hết các Actinobacteria khác, Streptomyces là
**Jack William Szostak** (sinh 9 tháng 11 năm 1952) là một nhà sinh học người Mỹ, giáo sư về di truyền học tại Đại học Y Harvard. Ông nhận giải Nobel Sinh lý và Y
nhỏ|Hình 1: Phiên mã (DNA - RNA) và phiên mã ngược (RNA - DNA). * **Phiên mã ngược** là quá trình tổng hợp chuỗi đơn DNA từ khuôn mẫu RNA thông tin., , * Quá
phải|nhỏ|172x172px|NST đồ của người xếp theo công ước Paris, gồm 22 cặp NST thường và cặp NST giới tính (XX ở nữ, XY ở nam).Trang này giới thiệu **số lượng nhiễm sắc thể** của một
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Chromosome.svg|nhỏ|Trong lược đồ này, (1) là một crômatit: một nửa của hai "sợi" giống hệt nhau trong một nhiễm sắc thể đã nhân đôi. Trong quá trình phân chia tế bào, các bản sao giống
nhỏ|Những bậc cấu trúc của RNA. Từ trên xuống dưới: bậc I (primary), bậc II, bậc III và bậc IV. **RNA** (axit ribônuclêic) là một đại phân tử sinh học, cấu tạo theo nguyên tắc
nhỏ|Hình 1: Ví dụ về đoạn lặp lại trong chuỗi LTR của một chủng virut HIV. **Chuỗi lặp đoạn cuối dài** là đoạn DNA gồm các trình tự nuclêôtit giống hệt nhau được lặp lại
thumb|DNA ti thể là nhiễm sắc thể tròn nhỏ được tìm thấy bên trong ty thể thumb|right|Mô hình DNA ty thể của người. **DNA ty thể** (tiếng Anh: **mitochondrial DNA**, **mtDNA**) là DNA nằm trong
Thành phần : Nước, tinh dầu dừa, tinh dầu quả bơ, Propanediol, tinh dầu hạt hướng dương,Hydrogenated Polyisobutene, Phospholipids, Polyglyceryl-10 Stearate, Sodium Acrylates Copolymer, Glycerin, Phenoxyethanol,chiết xuất hạt cây lanh, Sodium Hyaluronate, tinh dầu hạt