✨Nhà hát Chèo Việt Nam

Nhà hát Chèo Việt Nam

Nhà hát Chèo Việt Nam là trung tâm biểu diễn, nghiên cứu và đào tạo nghệ thuật Chèo Việt Nam. Cơ quan chủ quản của Nhà hát là Cục Nghệ thuật biểu diễn, Bộ Văn hóa – Thể thao & Du lịch. Nhà hát Chèo Việt Nam chính là cái nôi của nghệ thuật chèo chuyên nghiệp, là nơi dàn dựng và biểu diễn các vở kinh điển nổi tiếng của môn nghệ thuật chèo. Không chỉ vậy, Nhà hát Chèo Việt Nam còn có lực lượng đi biểu diễn và đào tạo thường xuyên cho các nhà hát chèo địa phương, được xem là anh cả của các nhà hát Chèo. Đến năm 2021, Nhà hát Chèo Việt Nam đã có tới 61 nghệ sĩ ưu tú và 20 nghệ sĩ đã được phong tặng danh hiệu nghệ sĩ nhân dân qua ác thời kỳ, tiêu biểu như: Chu Văn Thức, Bùi Trọng Đang, Mạnh Tuấn, Diễm Lộc, Mạnh Phóng, Vũ Văn Nghị, Lý Mầm, Thúy Ngần, Thanh Ngoan, Vân Quyền. Ngoài biểu diễn trong nước, Nhà hát Chèo Việt Nam đã lưu diễn ở nhiều nước Châu Âu và Châu Á..

Lịch sử hình thành

Nhà hát Chèo Việt Nam là trung tâm biểu diễn, nghiên cứu và đào tạo nghệ thuật Chèo, tiền thân là Tổ Chèo trong Đoàn Văn công Nhân dân Trung ương, thành lập năm 1951 tại Việt Bắc. Cùng với Nhà hát Chèo Quân đội là 2 nhà hát Chèo chuyên nghiệp hoạt động trên diện rộng. Nhà hát Chèo Việt Nam được thành lập từ năm 1951 nhưng nhà hát thì chính thức được khánh thành vào năm 1964, hiện nằm tại Khu Văn công Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Hà Nội

Ngày 6 tháng 5 năm 1964, Bộ Văn hóa ra Quyết định số: [http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-14-VH-QD-thanh-lap-Nha-hat-cheo-Viet-Nam-vb19983t17.aspx 14-VH-QĐ] thành lập Nhà hát Chèo Việt Nam trên cơ sở các đơn vị sau đây: Đoàn Chèo 1; Đoàn Chèo 2. Ban Nghiên cứu Chèo; Khoa Chèo thuộc Trường Nghệ thuật Sân khấu.

Từ ngày đầu thành lập, Nhà hát đã tập hợp các nghệ nhân ưu tú trong một chương trình khai thác và học tập vốn cổ trong nghệ thuật Chèo. Trên cơ sở đó, Nhà hát đã phục hồi, chỉnh lý, cải biên thành công những vở Chèo truyền thống tiêu biểu như: "Quan Âm Thị Kính", "Lưu Bình - Dương Lễ", "Xuý Vân", "Từ Thức", "Trương Viên"…

Với vai trò một đơn vị đầu ngành, Nhà hát Chèo Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu nghệ thuật, với những vở diễn luôn theo sát những nhiệm vụ chính trị của đất nước trong từng giai đoạn lịch sử. Các vở diễn với mục đích đưa nghệ thuật Chèo truyền thống phát triển và thích ứng với thời đại mới. Nhiều vở diễn đã được đánh giá cao về giá trị tư tưởng và nghệ thuật, đã được tặng huy chương vàng, bạc và các giải thưởng cao trong các kì hội diễn, liên hoan sân khấu Chèo chuyên nghiệp toàn quốc: "Chị Trầm", "Con trâu hai nhà", "Cô gái Sông Lam", "Tình rừng", "Lọ nước thần", "Sông Trà Khúc", "Vòng phấn Cáp-ca-dơ", "Thái hậu Dương Vân Nga", "Lý Nhân Tông kế nghiệp", "Tô Hiến Thành", "Hồ Xuân Hương", "Vua Chổm"...

Nhà hát Chèo Việt Nam đã lưu diễn phục vụ nhân dân khắp mọi miền Việt Nam, đồng thời cũng có mặt ở nhiều nước trên thế giới, giới thiệu nghệ thuật Chèo truyền thống của Việt Nam với bè bạn khắp năm châu.

Nhà hát Chèo Việt Nam đã được Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý: Huân chương Độc lập hạng Ba, hạng Nhì; Huân chương Kháng chiến chống Pháp hạng Nhì; Huân chương Kháng chiến chống Mĩ hạng Nhì và nhiều Huân chương Lao động. Nhiều nghệ nhân, nghệ sĩ của Nhà hát đã vinh dự được Nhà nước trao tặng danh hiệu: Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú, Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật…

Các đơn vị trực thuộc

Năm 2019, Nhà hát Chèo Việt Nam có tổng số 203 nghệ sĩ, công nhân viên chức, người lao động., với 5 phòng ban chức năng:

Phòng Hành chính tổng hợp.

Phòng Nghệ thuật.

Phòng Tổ chức biểu diễn (được hợp nhất với rạp Kim Mã - nơi biểu diễn chính của Nhà hát Chèo Việt Nam, đồng thời là nơi diễn ra nhiều sự kiện văn hóa nghệ thuật, chính trị xã hội của Thủ đô và đất nước. Tại đây, hiện nay Nhà hát Chèo Việt Nam thường xuyên biểu diễn phục vụ khán giả với các chương trình song song trên cả sân khấu lớn và sân khấu nhỏ)

Đoàn Nghệ thuật Truyền thống.

Đoàn Nghệ thuật Thể nghiệm.

Thành tích

Ghi nhận của Nhà nước và Chính phủ

  • Huân Chương chống Pháp hạng Hai năm 1954

  • Huân Chương Lao động hạng Hai năm 1957

  • Huân Chương Lao động hạng Ba năm 1960

  • Huân Chương Lao động hạng Ba năm 1963

  • Huân Chương Kháng chiến chống Mỹ hạng Hai năm 1973

  • Huân Chương Độc lập hạng Ba năm 1991

  • Huân Chương Độc lập hạng Nhì năm 2001

  • Huân Chương Lao động hạng Ba năm 2011

  • Đơn vị xuất sắc nhận Cờ thi đua của Chính phủ năm 2014

  • Huân Chương Lao động hạng Nhì năm 2016

  • Đơn vị xuất sắc nhận Cờ thi đua của Chính phủ năm 2020

  • Huân Chương Lao động hạng Nhì năm 2021

    Giải thưởng chuyên ngành

    Năm 2020, Tại Cuộc thi Tài năng trẻ diễn viên Chèo toàn quốc năm 2020 đã diễn ra tại Hà Nam, Nhà hát Chèo Việt Nam đã xuất sắc giành 2 huy chương vàng (Nguyễn Thị Thu Hiền, Trần Thị Lệ Thu), 2 huy chương bạc (Nguyễn Thị Vân, Đình Lý) và 6 giải triển vọng khác, xếp thứ nhất các đoàn tham gia theo thành tích huy chương. Năm 2019, Tại Liên hoan sân khấu chèo toàn quốc diễn ra tại Bắc Giang, chèo Việt Nam giành huy chương bạc cho vở diễn "Rồng Phượng"; giành 4 huy chương vàng cá nhân (Trần Thị Hiền, Trần Văn Hài, Hà Thị Thảo, Vũ Tất Dũng) và 7 huy chương bạc, xếp thứ 6/16 đơn vị tham gia theo thành tích huy chương. Năm 2017, tại Liên hoan Độc tấu và hòa tấu Nhạc cụ dân tộc, Nhà hát Chèo Việt Nam đã giành Huy chương Vàng cho chương trình "Khúc diệu tâm" cùng 02 Huy chương Vàng cho 02 tiết mục "Ngẫu hứng tam tấu trống" (NSUT Anh Tuấn, NS Điền Vũ, NS Trọng Khánh) và tiết mục độc tấu đàn Tranh "Tâm sự Mị nương" (NS Thùy Chi) Năm 2017, tại Cuộc thi Tài năng trẻ Diễn viên sân khấu Tuồng, Chèo chuyên nghiệp toàn quốc diễn ra ở Thanh Hóa, Nhà hát Chèo Việt Nam (cùng với Nhà hát Chèo Thái Bình) là đơn vị xếp thứ nhất với thành tích 02 Huy chương Vàng thuộc về các nghệ sĩ Hà Văn Cường, Trần Minh Hải và 02 Huy chương Bạc thuộc về các nghệ sĩ Hà Thị Thảo, Lại Xuân Chường. Năm 2016, tại cuộc thi Nghệ thuật Sân khấu Chèo chuyên nghiệp toàn quốc diễn ra ở Ninh Bình, Nhà hát Chèo Việt Nam giành huy chương vàng với vở diễn “Dây Tràng hạt diệu kỳ” và nhiều giải thưởng khác, xếp hạng 4 toàn đoàn theo thành tích huy chương. Năm 2014, tại Cuộc thi tài năng trẻ diễn viên sân khấu Chèo chuyên nghiệp toàn quốc diễn ra ở Ninh Bình, Nhà hát Chèo Việt Nam giành 02 Huy chương Vàng thuộc về các nghệ sĩ Trần Thị Hiền, Trần Thái Sơn và 02 Huy chương Bạc thuộc về các nghệ sĩ Lê Văn Thơm, Vũ Tất Dũng. Cùng với Nhà hát Chèo Ninh Bình, Nhà hát Chèo Việt Nam là hai đơn vị về nhất theo thành tích huy chương. Năm 2013, tại cuộc thi Nghệ thuật Sân khấu Chèo chuyên nghiệp toàn quốc diễn ra ở Hải Phòng Nhà hát Chèo Việt Nam giành Huy chương Bạc vở diễn “Đường trường duyên phận”. 06 Huy chương Vàng cá nhân thuộc về các nghệ sĩ Hà Thị Thảo, Vũ Bá Dũng, NSUT Minh Thu, NSUT Thu Hương, NSUT Kim Liên, NSUT Ngọc Bích; 04 Huy chương Bạc cá nhân thuộc về các nghệ sĩ Thái Sơn, Bách Hợp, NSUT Tuấn Tài, Tất Dũng. Nhà hát còn giành nhiều giải phụ khác như giải Tác giả xuất sắc dành cho Trần Đình Văn, giải Nhạc sĩ xuất sắc thuộc về Nhạc sĩ Đào Tuấn Hải, Họa sĩ thể hiện xuất sắc thuộc về Họa sĩ Nguyễn Hồng Long. Xếp thứ 4/17 đoàn tham dự theo thành tích huy chương. Năm 2011, tại Liên hoan Sân khấu Chèo về đề tài hiện đại diễn ra ở Thái Bình, Nhà hát Chèo Việt Nam giành Huy chương Vàng vở diễn “Giếng thơi trong lòng phố”. Xếp hạng 1/13 đoàn tham dự theo thành tích huy chương. Năm 2009, tại Hội diễn Sân khấu Chèo chuyên nghiệp toàn quốc diễn ra ở Quảng Ninh Nhà hát Chèo Việt Nam giành Huy chương bạc vở diễn “Mảnh gương nhân sự”. 04 Huy chương vàng cá nhân thuộc về các nghệ sĩ NSUT Lã Khương, NSƯT Lê Thu Hằng, NSUT Thu Hương, Vũ Văn Đông và 05 Huy chương Bạc thuộc về các nghệ sĩ NSUT Minh Thu, NSUT Kim Liên, NSUT Bá Dũng, Văn Hải, NSƯT Phúc Lợi. Xếp thứ 3/17 đoàn tham dự theo thành tích huy chương. Vở “Chị Trầm” – Giải A Hội diễn năm 1959

  • Vở “Súy Vân” – Huy chương Vàng năm 1962
  • Vở “Lưu Bình – Dương Lễ” – Giải Âm nhạc Xuất sắc năm 1962
  • Vở “Phiến đá” – Huy chương Vàng năm 1970
  • Vở “Sông Trà Khúc” – Huy chương Vàng năm 1985
  • Vở “Hồ Xuân Hương” – Giải A Xuất sắc năm 1988
  • Vở “Từ Thức” – Huy chương Vàng năm 1990
  • Vở “Vua Chổm” – Huy chương Vàng năm 1995
  • Vở “Kính chiếu yêu” – Huy chương Vàng năm 1999-2000
  • Vở “Nàng Thiệt Thê” – Huy chương Bạc năm 2001
  • Vở “Những vần thơ thép” – Huy chương Vàng năm 2005

Hoạt động biểu diễn

Với mục đích mang nghệ thuật Chèo đến gần với khán giả hơn, hiện nay, Nhà hát Chèo Việt Nam đang duy trì các chương trình biểu diễn tại sân khấu nhỏ (sức chứa 80-100 khách) vào các tối thứ 4, tối thứ 6 hàng tuần với các chương trình Âm nhạc "Năm cung Chèo", "Chiếu Chèo" (trích đoạn Chèo truyền thống và hầu đồng) và sân khấu lớn (sức chứa 500 khách) vào tối thứ 7 cuối cùng của tháng với các vở chèo truyền thống như "Quan Âm Thị Kính", "Trinh Nguyên", "Lưu Bình Dương Lễ", "Tống Trân Cúc Hoa", "Súy Vân"... và một số các tác phẩm hiện đại khác...

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhà hát Chèo Việt Nam** là trung tâm biểu diễn, nghiên cứu và đào tạo nghệ thuật Chèo Việt Nam. Cơ quan chủ quản của Nhà hát là Cục Nghệ thuật biểu diễn, Bộ Văn
Cổng Nhà hát Chèo Hà Nam Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam năm 2016]] **Nhà hát Chèo Hà Nam** nguyên là đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo chuyên nghiệp tồn tại từ
Cổng vào nhà hát Chèo Ninh Bình Một cảnh trong vở Tiếng hát đại ngàn **Nhà hát Chèo Ninh Bình** là đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo chuyên nghiệp, gồm 2 đoàn chèo. Nhà
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam 2016]] **Nhà hát Chèo Bắc Giang** là đơn vị hoạt động nghệ thuật, có trụ sở tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Với lịch sử
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam 2016]] **Nhà hát Chèo Hưng Yên** là đơn vị sự nghiệp công lập có thu trực thuộc Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch Hưng
Một buổi diễn của nhà hát Chèo Hải Dương Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam 2016]] **Nhà hát Chèo Hải Dương** là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí
**Nhà hát Chèo Thái Bình** là đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo chuyên nghiệp gồm có 2 đoàn nghệ thuật chèo hoạt động chủ yếu tại tỉnh Thái Bình. Nhà hát chèo Thái Bình
**Nghệ sĩ chèo ở Việt Nam** là những người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật sân khấu chèo, gồm những nghệ sĩ chuyên nghiệp trong các nhà hát chèo và các nghệ nhân không
Cổng vào nhà hát Chèo Hà Nội **Nhà hát Chèo Hà Nội** là đơn vị hoạt động nghệ thuật sân khấu chuyên nghiệp của thủ đô, thành lập trên cơ sở nâng cấp từ _Đoàn
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam 2016]] **Đoàn Chèo Nam Định** (mỹ danh: _Chiếng chèo thành Nam_) là đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo chuyên nghiệp tồn tại từ năm 1959 đến
**Nhà hát Chèo Quân đội ** là đơn vị hoạt động nghệ thuật sân khấu chèo chuyên nghiệp, trực thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà hát được thành lập trên cơ sở nâng
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam]] **Nhà hát Chèo Vĩnh Phúc** (2005-2018), nay đã sáp nhập vào Nhà hát nghệ thuật Vĩnh Phúc là đơn vị hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp, đóng
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam]] **Nhà hát Nghệ thuật truyền thống Thanh Hoá** là đơn vị hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp được thành lập năm 2018 trên cơ sở hợp nhất,
Biểu trưng và khẩu hiệu của ngành Du lịch Việt Nam giai đoạn 2012-2015 do Tổng cục Du lịch Việt Nam đưa ra. [[Vịnh Hạ Long]] nhỏ|Du khách thăm [[Đền Ngọc Sơn và cầu Thê
**Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch** là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và báo
Ở Việt Nam, đã có nhiều hình thức **sân khấu cổ truyền** tồn tại từ lâu đời như hát chèo, hát tuồng, múa rối nước... và mới hơn như cải lương, kịch dân ca. Theo
**Opera Việt Nam** đã xuất hiện từ cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 nhưng sự hình thành và phát triển của thanh nhạc Việt Nam nói chung và opera nói riêng mới
**Nhà hát Hồng Hà** nằm ở 51 Đường Thành, phường Cửa Đông, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, là nơi dành cho bộ môn nghệ thuật tuồng. Được xây dựng năm 1954, nhà hát là nơi
nhỏ|275x275px|Các nghệ sĩ [[Nhà hát Chèo Việt Nam biểu diễn ở bờ Bắc sông Bến Hải, năm 1956)]] Một cảnh trong vở "Tiếng hát đại ngàn" của Đoàn chèo 2 - [[Nhà hát Chèo Ninh
**Quan Âm Thị Kính** là một trong bảy vở chèo cổ đầu tiên của nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam. Các vở chèo kinh điển của nghệ thuật chèo được lưu giữ lại đến
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam 2016]] **Đoàn Chèo Hải Phòng** là đơn vị hoạt động nghệ thuật, đóng tại số 49 đường Hai Bà Trưng , thành phố Hải Phòng. Đây là
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam]] **Đoàn Chèo Phú Thọ** (tồn tại: 1959 - 2018) nguyên là đơn vị hoạt động nghệ thuật, đóng tại thành phố Việt Trì, Phú Thọ. Đây là
_Bài này viết về **Đoàn Chèo Thanh Hóa** cũ, nay là Bộ môn Chèo thuộc **Nhà hát Nghệ thuật Truyền thống Thanh Hóa**_ Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam]] **Đoàn Chèo Thanh Hóa**
**Từ Thức** là một trong bảy vở chèo cổ đầu tiên của nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam. Các vở chèo kinh điển của nghệ thuật chèo được lưu giữ lại đến nay gồm:
Số làn điệu chèo theo ước tính có khoảng trên 200 làn điệu, chủ yếu được hình thành và bắt nguồn từ các làn điệu dân ca, ca dao, thơ giàu chất văn học đằm
**Ngô Thị Quắm** (sinh năm 1950), còn được biết tới với nghệ danh **Thanh Hoài** là nghệ sĩ chèo Việt Nam. Ngoài chèo, bà còn biểu diễn một số loại hình nghệ thuật dân gian
nhỏ|327x327px|Phụ nữ Việt Nam thời kỳ [[Chiến tranh Việt Nam (miền Bắc, 1954-1959)|chiến tranh (theo học ở Leipzig, Đông Đức).]] **Phụ nữ Việt Nam** là nguồn nhân tố quan trọng đối với sự phát triển
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam]] **Đoàn Chèo Quảng Ninh** (tồn tại từ 1963 - 2018) nguyên là tên một đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo chuyên nghiệp, hoạt động từ năm
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam]] **Đoàn Chèo Thái Nguyên** (tồn tại: 1962 - 2002) nay chỉ còn là **Đội Chèo Thái Nguyên** thuộc Đoàn Nghệ thuật Thái Nguyên đóng tại Tổ 39,
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam]] **Đoàn Chèo Tuyên Quang** trước đây là đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo độc lập, hoạt động từ năm 1962 đến năm 2009 thì sáp nhập
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam]] **Đoàn Chèo Yên Bái** (tồn tại: 1962 - 2005) nguyên là đơn vị hoạt động nghệ thuật, hiện nay đã được sáp nhập vào Đoàn Nghệ thuật
**_Gặp nhau cuối năm_** (cũng thường được biết đến với tên gọi **_Táo Quân_**) là một chương trình hài kịch chính luận được thực hiện bởi Đài Truyền hình Việt Nam. Phát sóng vào lúc
**Trinh Nguyên** là một trong bảy vở chèo cổ đầu tiên của nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam mang tính tiêu biểu, được coi là chuẩn mực, tạo ra sức ảnh hưởng cho các
**Việt Nam**, quốc hiệu đầy đủ là **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, là một quốc gia nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, giáp
**Diễm Lộc**, tên đầy đủ là **Phan Thị Lộc** (sinh năm 1938), ## Đầu đời Diễm Lộc, tên khai sinh là Phan Thị Lộc, sinh năm 1938 tại Ba Vì, Sơn Tây, bà mồ côi
**Nhà hát Chuông Vàng** là một địa điểm dành cho sân khấu cải lương ở Hà Nội. Nhà hát được xây dựng từ thời Pháp thuộc, nằm trong khu vực trung tâm phố cổ Hà
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
**Âm nhạc Việt Nam** là hệ thống tác phẩm âm nhạc tại Việt Nam. Đây là một phần của lịch sử và văn hóa Việt Nam. Âm nhạc Việt Nam phản ánh những nét đặc
**Trịnh Đăng Toàn** (25 tháng 3 năm 1953), bút danh Đăng Toàn, là một nhà soạn nhạc cho sân khấu truyền thống và âm nhạc giao hưởng thính phòng người Việt Nam. ## Tiểu sử
**Thơ Việt Nam** là cách gọi chung những thi phẩm do người Việt Nam sáng tác. ## Ca dao _Ca dao là một loại thơ dân gian có thể ngâm được như các loại thơ
Một số đặc trưng của văn hóa Việt Nam: [[Phụ nữ Việt Nam với áo tứ thân, áo dài, nón quai thao đang chơi các nhạc cụ , Hắc cô như đàn bầu, tam thập
**Trần Đình Long** (1 tháng 3 năm 1904 - 1945) là nhà hoạt động cách mạng trong phong trào cộng sản Việt Nam, là cố vấn của Ủy ban khởi nghĩa Hà Nội trong Cách
nhỏ|326x326px|Trụ sở của [[Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh.]] **Truyền hình ở Việt Nam** bắt đầu xuất hiện từ giữa những năm 1960 tại Sài Gòn (thuộc Việt Nam Cộng hòa trước đây),
**Kiểm duyệt ở Việt Nam** rất phổ biến và được thực hiện bởi Đảng Cộng sản Việt Nam với mọi loại phuơng tiện truyền thông – báo chí, văn học, tác phẩm nghệ thuật, âm
Việt Nam là nước có một kho tàng **nhạc cụ cổ truyền** hết sức phong phú và đa dạng. Kho tàng ấy được hình thành trong suốt hành trình cuộc sống và chiều dài lịch
**Dân ca Việt Nam** là một thể loại âm nhạc cổ truyền Việt Nam, được lưu truyền trong dân gian. Dân ca có nhiều làn điệu từ khắp các miền cộng đồng người, thể hiện
**Người Thổ** hay còn gọi là **người Cuối** hay **người Mọn** là một nhóm dân tộc Việt-Mường có vùng cư trú chính ở phần phía tây tỉnh Nghệ An, Việt Nam; được công nhận là
Lễ hội làng Vân Côn - Hoài Đức - Hà Nội Lễ hội đua bò 7 núi An Giang **Lễ hội Việt Nam** là sự kiện văn hóa được tổ chức mang tính cộng đồng.
**Kịch thơ Việt Nam** là một thể loại trong loại hình văn học kịch, mà lời thoại là thơ. Thể loại này ra đời vào năm 1934, phát triển mạnh, rồi gần như đã khép
**Nông thôn Việt Nam** là một khái niệm chung dùng để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, nơi người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Ở Việt Nam, cho đến