Nguyễn Văn Phiệt (sinh năm 1938) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó Tư lệnh Chính trị kiêm Bí thư Đảng ủy Quân chủng Phòng không-Không quân, Phó Tư lệnh Chính trị kiêm Bí thư Đảng ủy Quân chủng Phòng không.
Thân thế và sự nghiệp
Ông quê tại thôn Vệ Dương, xã Chiến Thắng (Tân Phúc), huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Ông nhập ngũ tháng 2 năm 1960, được kết nạp vào Đảng CSVN tháng 12 năm 1963 (chính thức tháng 9 năm 1964).
Năm 1956, ông được bầu làm ủy viên Ban chấp hành đoàn xã Chiến Thắng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên tham gia dạy bình dân học vụ.
Tháng 2 năm 1960, ông nhập ngũ, là chiến sĩ ra-đa 8, rồi tiểu đội trưởng ra-đa thuộc Đại đội 12, Trung đoàn ra-đa 290, Bộ Tư lệnh Phòng không.
Tháng 12 năm 1962, thợ sửa chữa ra-đa, lần lượt công tác tại các Trung đoàn ra-đa: 290, 291 Bộ Tư lệnh Phòng không Quân chủng Phòng không Không quân.
Tháng 11 năm 1965, học chuyển loại Binh chủng Tên lửa Phòng không tại Liên Xô. Sĩ quan điều khiển Tiểu đoàn 93 Trung đoàn tên lửa 278 Quân chủng Phòng không Không quân. Trong suốt 9 tháng, ông học tập và tham gia huấn luyện 14 tiếng mỗi ngày, 7 ngày trong tuần.
Chiến công đầu tiên của ông và đơn vị mình diễn ra vào ngày 22/10/1966. Hơn 20 máy bay Mỹ khi đó đang trên đường từ Thái Lan hướng về phía Hà Nội. Khi máy bay còn cách trận địa tên lửa khoảng 60 km, ông cho bật radar theo dõi mục tiêu trên màn hình. Sau khi được lệnh từ cấp trên, ông khai hỏa tên lửa SA-2 và bắn trúng một chiếc F-105 Thunderchief.
Tháng 10 năm 1967, ông là trưởng xe YA kiêm sĩ quan điều khiển Tiểu đoàn 93 Trung đoàn tên lửa 278 Bộ Tư lệnh Binh chủng Tên lửa (Sư đoàn 369) Quân chủng Phòng không Không quân.
Tháng 2 năm 1969, đại đội trưởng Đại đội 1 Tiểu đoàn 93 Trung đoàn Tên lửa 261 Sư đoàn Phòng không 365 Quân chủng Phòng không-Không quân.
Tháng 8 năm 1971, tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 93 Trung đoàn Tên lửa 261 Sư đoàn Phòng không 361 Quân chủng Phòng không-Không quân.
Tháng 7 năm 1972, ông là tiểu đoàn phó rồi tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 57 Trung đoàn Tên lửa 261 Sư đoàn Phòng không 361 Quân chủng Phòng không-Không quân.
Trong trận Điện Biên Phủ trên không, đêm 20 rạng ngày 21 tháng 12 năm 1972, ông chỉ huy Tiểu đoàn bắn hạ 2 máy bay B52.
Tháng 1 năm 1973, ông được điều sang làm tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 52 Trung đoàn Tên lửa 267 Sư đoàn Phòng không 365 Quân chủng Phòng không-Không quân.
Tháng 5 năm 1973, tham mưu trưởng, trung đoàn phó Trung đoàn Tên lửa 261 Sư đoàn Phòng không 361 Quân chủng Phòng không-Không quân.
Tháng 8 năm 1974, đi học bổ túc Trung cấp Chính trị.
Tháng 2 năm 1975, trung đoàn phó Trung đoàn Tên lửa 261 Sư đoàn Phòng không 361 Quân chủng Phòng không-Không quân.
Trong suốt thời gian chiến tranh, đơn vị do ông chỉ huy đã phóng 89 tên lửa SA-2 từ những trận địa quanh Hà Nội, trúng 21 mục tiêu, trong đó có 4 chiếc B-52, 1 chiếc F-4E Phantom và 1 máy bay cánh quạt AD-6 Skyraider. Đơn vị của ông đã bị tấn công 10 lần, lần nghiêm trọng nhất diễn ra vào ngày 4/9/1972, khi ông nhắm bắn 1 chiếc F-4 nhưng trượt. Máy bay Mỹ đáp trả bằng AGM-78 khiến 1 chiến sĩ trẻ trong đội hy sinh, bản thân ông bị thương và mất 1 tháng để hồi phục trong viện quân y.
Tháng 6 năm 1976, ông theo học tại Trường Văn hóa Quân đội
Tháng 9 năm 1978, trung đoàn trưởng Trung đoàn Tên lửa Phòng không 257 Sư đoàn Phòng không 363 Quân chủng Phòng không
Tháng 8 năm 1979, ông được cử giữ chức vụ Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Sư đoàn Phòng không 363 Quân chủng Phòng không.
Tháng 10 năm 1979, Phó Tư lệnh Sư đoàn Phòng không 369 Quân chủng Phòng không.
Tháng 9 năm 1980, đi học bổ túc tại Học viên Quân sự Cấp cao Bộ Quốc phòng.
Tháng 9 năm 1981, phó sư đoàn trưởng kiêm tham mưu trưởng Sư đoàn Phòng không 369 Quân chủng Phòng không.
Tháng 6 năm 1985, ông được bổ nhiệm giữ chức vụ sư đoàn trưởng Sư đoàn Phòng không 369 Quân chủng Phòng không.
Tháng 11 năm 1988, tiếp tục đi học bổ túc tại Học viện Chính trị Quân sự, thôi chức sư đoàn trưởng nhưng vẫn giữ chức vụ Đảng ủy viên Quân chủng.
Tháng 5 năm 1989, ông là Chủ nhiệm Chính trị Quân chủng Phòng không.
Tháng 1 năm 1992, phó tư lệnh về chính tri, bí thư Đảng ủy Quân chủng Phòng không.
Tháng 7 năm 1999, phó tư lệnh về Chính trị, Bí thư Đảng ủy Quân chủng Phòng không-Không quân.
Tháng 11 năm 2000, phó tư lệnh về chính trị Quân chủng Phòng không-Không quân.
Ngày 1 tháng 3 năm 2001, nghỉ hưu.
Lịch sử thụ phong quân hàm
Khen thưởng
Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân (1973).
Huân chương Chiến công (hạng Nhất, Nhì).
Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng Nhì.
Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba).
**Nguyễn Văn Phiệt** (sinh năm 1938) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó Tư lệnh Chính trị kiêm Bí thư Đảng ủy Quân chủng
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Văn hóa Lê–Mạc** (hoặc được khái quát hóa lên là **Thời đại Lê–Mạc** hay cụ thể hơn nữa là **Thời kỳ chuyển giao Lê–Mạc**) là một khái niệm mang tính tổng hợp dùng để chỉ
Sơ đồ vị trí [[12 sứ quân]] Đình Ném Đoài ở Khắc Niệm, Bắc Ninh **Nguyễn Thủ Tiệp** (; 908 - 967) hiệu _Nguyễn Lệnh công_ (阮令公) hoặc _Vũ Ninh vương_ (武宁王), là một thủ
**Nguyễn Bình** (30 tháng 7 năm 1908 - 29 tháng 9 năm 1951) (tên khai sinh: **Nguyễn Phương Thảo**) là nhà cách mạng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, tướng lĩnh người Việt
**Thời đại quân phiệt** là một giai đoạn trong lịch sử Trung Hoa Dân quốc khi quyền kiểm soát đất nước bị phân chia giữa các bè cánh quân sự cũ thuộc Quân đội Bắc
**Quân đội Hòa Hảo** hay **Bộ đội Hòa Hảo**, là tên thông dụng để gọi các đơn vị quân sự của **Nghĩa quân Cách mạng Vệ quốc Liên đội Nguyễn Trung Trực**, còn được gọi
nhỏ|250x250px|Lãnh thổ các nhóm quân phiệt chính tại Trung Quốc năm 1925 Thời kỳ quân phiệt tại Trung Quốc được xem là bắt đầu từ năm 1916, sau cái chết của Viên Thế Khải, và
**Tôn Quang Phiệt** (chữ Hán: 孫光閥, 4 tháng 11 năm 1900 - 1 tháng 12 năm 1973) là nhà hoạt động chính trị, nhà sử học, nhà thơ, nhà giáo Việt Nam. ## Tiểu sử
**Lưu Văn Huy** (chữ Hán: 刘文辉; 1895–1976) là một quân phiệt Tứ Xuyên trong thời kỳ quân phiệt Trung Hoa. ## Tiểu sử Lưu nổi lên tại Tứ Xuyên trong những năm 1920 và 1930,
**Nguyễn Thành Phương** (1912-?) là một chỉ huy quân sự cao cấp trong Đạo Cao Đài. Ông từng là Tổng chỉ huy Quân đội Cao Đài, giữ vai trò như một quân phiệt cát cứ
là một trào lưu tư tưởng - chính trị ở Nhật Bản, được hình thành trong thời kỳ Minh Trị Duy Tân (1868 – 1910) - cuộc cải cách đưa nước Nhật trở thành một
**Lưu Tương** (劉湘, 1888–1938) là một lãnh chúa quân phiệt Tứ Xuyên trong thời kỳ quân phiệt Trung Quốc. ## Tiểu sử Lưu Tương sinh ngày 1 tháng 7 năm 1888, tại Đại Ấp, Tứ
nhỏ|Lược đồ lãnh thổ kiểm soát của các bên trong Đại chiến Trung Nguyên. Phe quân phiệt tham chiến được tô màu vàng, màu xanh là vùng do Quốc dân Đảng kiểm soát. Các lực
**Tống Triết Nguyên** (, _Song Zheyuan_; 1885-1940), tự **Minh Hiên** (明軒), là một tướng lĩnh Trung Hoa Dân quốc trong Nội chiến Trung Hoa và Chiến tranh Trung-Nhật (1937-1945). Nổi lên với tư cách là
nhỏ|Văn Học Kiến An **Văn học Kiến An** là cái tên dùng để chỉ một giai đoạn văn học khá quan trọng trong lịch sử phát triển của văn học Trung Quốc. Và tuy rằng
**Vương Nguyên** (chữ Hán: 王元, ? - ?), tên tự là **Huệ Mạnh** hay **Du Ông**, người Trường Lăng, quận Kinh Triệu, là tướng lãnh các lực lượng quân phiệt của Ngôi Hiêu ở Lũng
**Nguyễn Sỹ Sách** (20 tháng 1 năm 1907 - 19 tháng 12 năm 1929), bí danh **Phong**, là nhà cách mạng Việt Nam. ## Tiểu sử Ông có hiệu **Tùng Thúc**, sinh tại thôn Tú
**Nguyên thủ quốc gia** là người đứng đầu một quốc gia. Trong một số quốc gia, nguyên thủ kiêm trách nhiệm đứng đầu cơ quan hành pháp. Tuy nhiên, hiện nay ngoài một vài nguyên
Một nông dân [[Ai Cập cổ đại|Ai Cập cổ đang cày ruộng bằng cày có bò kéo]] nhỏ|300x300px|[[Ai Cập cổ đại là một ví dụ điển hình của một nền văn hóa sơ khai được
**Vụ ném bom nguyên tử Hiroshima và Nagasaki** là sự kiện hai quả bom nguyên tử được Quân đội Hoa Kỳ, theo lệnh của Tổng thống Harry S Truman, sử dụng trong Chiến tranh thế
Giáo sư **Nguyễn Trinh Cơ** (1915-1985) là một nhà y khoa người Việt Nam. Ông từng giữ các chức vụ Viện trưởng Viện Phẫu thuật Trung ương, Hiệu trưởng Trường Quân y sĩ Việt Bắc
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
**Đoàn Văn nghệ Việt Nam** là lực lượng xung kích thuộc Cục Tâm lý chiến, Tổng cục Chiến tranh Chính trị, Bộ Tổng Tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa. ## Lịch sử ###
**Nguyễn Cảnh Hà** (1583-1645) giữ chức Thiếu phó Tả tư mã Đô úy tước Thắng quận công. Người gốc xã Ngọc Sơn huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An. Làm tướng nhà Lê trung hưng trong
**Sao Mai** (1924–2008) là nhà văn Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật vào năm 2012. ## Tiểu sử Sao Mai, tên thật là Tân Khải Minh, bút danh
**Văn Thành Cao** (1924 - 2022) nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân là một Sĩ quan của quân đội Cao Đài, về
**Vấn đề Kinh châu thời Tam Quốc** phản ánh những hoạt động quân sự, ngoại giao của những nước và thế lực quân phiệt liên quan tới địa bàn Kinh Châu thời Tam Quốc trong
**Trần Văn Đế** (chữ Hán: 陳文帝; 522 – 566), tên húy là **Trần Thiến** (), tên tự **Tử Hoa** (子華), là một hoàng đế của triều đại Trần thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung
**Chiến dịch Linebacker II**, hay còn được biết đến là **Chiến dịch Điện Biên Phủ trên không**, là chiến dịch quân sự cuối cùng của Hoa Kỳ chống lại Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
nhỏ|Ông Nguyễn Dương Đôn **Nguyễn Dương Đôn** (1911 - 1999) là nhà khoa học và chính khách, Bộ trưởng Bộ Quốc gia Giáo dục (1954 - 1957), học sinh trường Quốc học, trường Albert Sarraut,
**Hỏa Phụng Liêu Nguyên** (chữ Hán: 火鳳燎原) là một bộ truyện tranh của tác giả Trần Mưu (Chen Mou) lấy bối cảnh thời kỳ cuối nhà Hán đến Tam Quốc diễn nghĩa. Điểm đặc biệt
**Phiên phiệt** (藩閥, はんばつ, _hanbatsu_) hay **Chính thể đầu sỏ thời Minh Trị**, với các nhà sử học là tầng lớp nắm quyền mới vào thời kỳ Minh Trị của Nhật Bản, là một nhóm
**Lê Văn Huân** (1876 - 1929), hiệu **Lâm Ngu**; là một chí sĩ theo đường lối kháng Pháp ở đầu thế kỷ 20 trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Ông
**Khổng Dung** (chữ Hán: 孔融; 153–208) là quan nhà Đông Hán và quân phiệt đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời trẻ Khổng Dung có tên tự là **Văn Cử** (文舉),
**Bùi Đăng Phiệt **(sinh năm 1948) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Tư lệnh Quân chủng Phòng không- Không quân (PK-KQ); nguyên Chủ
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Bảo Đại** (chữ Hán: , 22 tháng 10 năm 1913 – 31 tháng 7 năm 1997), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc (Phước) Vĩnh Thụy** (), là vị hoàng đế thứ 13 và là vị
**Phan Châu Trinh** hay **Phan Chu Trinh** (chữ Hán: 潘周楨; 1872 – 1926), hiệu là **Tây Hồ** (西湖), biệt hiệu **Hy Mã** (希瑪), tự là **Tử Cán** (子幹). Ông là nhà thơ, nhà văn, và
**Trịnh Sâm** (chữ Hán: 鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 – 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu **Thánh Tổ Thịnh vương** (聖祖盛王), là vị chúa thứ 8 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở
**Phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam** nhằm mục tiêu giành lại độc lập cho Việt Nam bắt đầu từ năm 1885 và kết thúc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi Đảng
**Bắc Kinh** (; ), là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở miền Hoa Bắc, và là một trong số bốn trực hạt thị của Trung Hoa, với
**Nguyễn Tài Cẩn** (2 tháng 5 năm 1926 – 25 tháng 2 năm 2011) là một trong những chuyên gia đầu ngành Ngôn ngữ học Việt Nam. Ông đã có công lớn trong việc xây
**Lý Tự Nguyên** (李嗣源, sau đổi thành **Lý Đản** (李亶)) (10 tháng 10 năm 867), còn được gọi theo miếu hiệu là **Hậu Đường Minh Tông** ( 后唐明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà
khung **Hỏa Phụng Liêu Nguyên** (chữ Hán: 火鳳燎原) là một bộ truyện tranh mạn họa của tác giả Trần Mưu (Chen Mou) lấy bối cảnh thời Đông Hán mạt tới Tam quốc. Bộ truyện đã