✨Phiên phiệt

Phiên phiệt

Phiên phiệt (藩閥, はんばつ, hanbatsu) hay Chính thể đầu sỏ thời Minh Trị, với các nhà sử học là tầng lớp nắm quyền mới vào thời kỳ Minh Trị của Nhật Bản, là một nhóm đặc quyền, sử dụng quyền lực Thiên hoàng, đôi khi mang tính chuyên chế. Thành viên của tầng lớp này là người trung thành với chủ trương quốc học và tin rằng mình là người tạo ra trật tự mới, và cũng vĩ đại như người ban đầu đã lập ra nước Nhật.

Lãnh đạo

Hai nhân vật chính của nhóm này là Okubo Toshimichi (1832–78), con trai của một phiên sĩ phiên Satsuma, và võ sĩ Saigō Takamori (1827–77) của phiên Satsuma, họ đã liên kết với các phiên Chōshū, Tosa, và Hizen để lật đổ Mạc phủ Tokugawa.

Okubo trở thành Bộ trưởng Tài chính và Saigo là nguyên soái lục quân; cả hai đều là các cố vấn cho Thiên hoàng.

Kido Koin (1833–77) người phiên Chōshū, học trò của Yoshida Shoin, và là người đồng chủ mưu với Okubo và Saigō, trở thành Bộ trưởng Giáo dục và Chủ tịch Hội nghị các Thống đốc và thúc đẩy một chính thể đại nghị.

Một người nổi bật nữa là Iwakura Tomomi (1825–83), người Kyoto chống lại Tokugawa và sau này là Đại sứ đầu tiên tại Hoa Kỳ, và Okuma Shigenobu (1838–1922), người phiên Hizen, từng học tập Lan học (Rangaku), tiếng Trung Quốc, và tiếng Anh và giữ nhiều chức Bộ trưởng, cuối cùng trở thành Tổng lý Đại thần năm 1898.

Hoạt động

Để hoàn thành mục đích của trật tự mới, các phiên phiệt bắt đầu giải thể 4 tầng lớp xã hội qua hàng loạt các cải cách kinh tế và xã hội. Thu nhập của Mạc phủ dựa vào thuế địa tô từ đất của nhà Tokugawa và các lãnh chúa đại danh (daimyo) khác, các khoản vay từ các nông dân giàu có và miễn cưỡng chấp nhận các khoản vay nước ngoài.

Để gia tăng thu nhập và phát triển cơ sở hạ tầng, chính quyền mới cấp tiền nâng cấp cảng biển, hải đăng, nhập khẩu máy móc, trường học, và du học cho sinh viên, lương cho cố vấn và giáo viên nước ngoài, hiện đại hóa lục quân và hải quân, mạng lưới đường sắt và điện tín, và các phái đoàn ngoại giao nước ngoài, ví dụ như phái đoàn Iwakura.

Thời kỳ khó khăn kinh tế, biểu thị bằng các cuộc bạo động ngày càng gia tăng về vấn đề ruộng đất, dẫn đến lời kêu gọi cải cách xã hội. Thêm và các khoản tiền thuê cao, thuế, và lợi tức, các công dân bình thường còn phải đối mặt với việc trả tiền mặt cho các loại thuế mới, chế độ nghĩa vụ quân sự, và tiền học phí cho chế độ giáo dục bắt buộc mới ban hành. Người dân cần thêm thời gian để

Để đạt được những cải cách này, hệ thống đẳng cấp cũ thời Tokugawa với võ sĩ, nông dân, thợ thủ công và thương nhân bị dỡ bỏ năm 1871, và, kể cả khi thiên kiến cũ và ý thức địa vị vẫn còn, tất cả, trên lý thuyết, đều bình đẳng trước pháp luật. Để giúp thực tế không quên sự phân biệt xã hội, chính quyền mới đặt tên cho các tầng lớp xã hội: các đại danh cũ trở thành hoa tộc, tầng lớp võ sĩ trở thành tốt tộc, giai tầng có địa vị cao ngay dưới hoa tộc, và những người khác là dân thường.

Tiền trợ cấp cho đại danh và võ sĩ được trả thành một khoản, và các võ sĩ sau này mất đi đặc quyền được tham gia vào các đơn vị quân đội. Các cựu võ sĩ cũng theo đuổi các nghề khác như: viên chức, giáo viên, sĩ quan quân đội, viên chức cảnh sát, nhà báo, học giả, người đi khai hoang ở phía Bắc Nhật Bản, chủ ngân hàng, và thương gia. Những nghề nghiệp này giúp ngăn chặn bớt sự bất mãn mà tầng lớp lớn này cảm nhận; một số kiếm lời lớn, nhưng nhiều người không thành công và trở thành những người đối lập quan trọng những năm sau này.

Cuộc khủng hoảng Triều Tiên năm 1873 dẫn đến việc vị tướng nổi tiếng Saigō và Cố vấn Nhà nước Eto Shimpei (1834–74). Eto, người thành lập rất nhiều tổ chức ái quốc, âm mưu với các phần tử bất mãn khác khởi động một cuộc nổi dậy vũ trang chống lại quân đội triều đình tại Saga, thủ phủ phiên nhà của ông tại Kyūshū năm 1874. Được giao nhiệm vụ dập tắt cuộc nổi loạn, Okubo nhanh chóng đánh bại Eto, người đã không giành được sự giúp đỡ của Saigō.

3 năm sau, cuộc khởi nghĩa vũ trang lớn cuối cùng - nhưng là thử thách lớn nhất với chính quyền Minh Trị - bùng nổ, lần này Saigo đóng một vai trò quan trọng. Cuộc nổi loạn Saga và phần nhiều cuộc nổi loạn của những võ sĩ bất mãn và nông dân để chống lại các cải cách của chính quyền Minh Trị dễ dàng bị quân đội đập tan.

Tuy vậy, các cựu võ sĩ phiên Satsuma rất đông, và họ có truyền thống lâu dài chống lại chính quyền trung ương. Saigo, với một chút miễn cưỡng và chỉ sau khi có thêm nhiều sự bất mãn với các cải cách của chính quyền, dấy binh nổi loạn năm 1877. Cả hai bên đều chiến đấu tốt, nhưng vũ khí hiện đại và tài chính tốt hơn của quân triều đình đã chấm dứt cuộc chiến tranh Tây Nam. Mặc dù bị đánh bại và tự sát, Saigo vẫn không bị coi là một tên phản tặc và trở thành một nhân vật anh hùng trong lịch sử Nhật Bản.

Sự thất bại của các võ sĩ Satsuma trong chiến tranh Tây Nam đánh dấu sự kết thúc những đe dọa với chính quyền Minh Trị nhưng làm các phiên phiệt tỉnh ngộ. Cuộc chiến hút hết ngân khố, dẫn đến lạm phát nghiêm trọng, và khiến giá trị đất đai - và khoản thuế rất cần thiết - giảm xuống. Quan trọng nhất là, những lời kêu gọi cải cách được thay đổi.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phiên phiệt** (藩閥, はんばつ, _hanbatsu_) hay **Chính thể đầu sỏ thời Minh Trị**, với các nhà sử học là tầng lớp nắm quyền mới vào thời kỳ Minh Trị của Nhật Bản, là một nhóm
thumb|right|Bản đồ các tỉnh của Nhật Bản (1868) với tỉnh Nagato được đánh dấu , còn gọi là , là một phiên (_han_) của Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản trong thời Edo từ năm
**Thời đại quân phiệt** là một giai đoạn trong lịch sử Trung Hoa Dân quốc khi quyền kiểm soát đất nước bị phân chia giữa các bè cánh quân sự cũ thuộc Quân đội Bắc
**Lưu Tương** (劉湘, 1888–1938) là một lãnh chúa quân phiệt Tứ Xuyên trong thời kỳ quân phiệt Trung Quốc. ## Tiểu sử Lưu Tương sinh ngày 1 tháng 7 năm 1888, tại Đại Ấp, Tứ
**Trữ lượng đá phiến dầu** dùng để chỉ các nguồn tài nguyên đá phiến dầu có khả năng thu hồi với trình độ công nghệ hiện tại và đem lại hiệu quả kinh tế. Các
**Bá tước** là một quân nhân, chính trị gia và lãnh đạo , tổ chức này phát triển thành đảng phái chính trị đầu tiên của Nhật Bản. Hình ảnh của ông được in trên
Bá tước là một samurai và chính trị gia trong thời kỳ Bakumatsu và đầu thời kỳ Minh Trị. Ông là một nhà lãnh đạo về sau phát triển thành một đảng phái chính trị
**Diêm Tích Sơn** () (8 tháng 10, 1883 – 22 tháng 7, 1960) là một quân phiệt Trung Hoa phục vụ trong Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc. Diêm Tích Sơn kiểm soát tỉnh Sơn
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Bắc phạt** () là một chiến dịch quân sự phát động bởi Quốc dân Cách mệnh Quân thuộc Trung Quốc Quốc Dân Đảng chống lại Chính phủ Bắc Dương và các quân phiệt địa phương
**Hoàng Thiệu Hoành** (; 1895 – 31 tháng 8 năm 1966) là quân phiệt Quảng Tây thuộc Tân Quế hệ cai trị Quảng Tây trong giai đoạn sau thời kỳ quân phiệt rồi trở thành
nhỏ|Trương Tông Xương **Trương Tôn Xương** (giản thể: 张宗昌; phồn thể: 張宗昌; bính âm: Zhāng Zōngchāng; Wade–Giles: Chang Tsung-ch'ang) (1881 – 1932), có biệt danh "Cẩu nhục tướng quân" và "Trương 72 khẩu pháo" (chữ
**Chính quyền thời kỳ Minh Trị Nhật Bản** (1868-1911) là một sự tiến triển về thể chế và cấu trúc từ trật tự phong kiến của Mạc phủ Tokugawa đến chế độ quân chủ lập
**Lưu Văn Huy** (chữ Hán: 刘文辉; 1895–1976) là một quân phiệt Tứ Xuyên trong thời kỳ quân phiệt Trung Hoa. ## Tiểu sử Lưu nổi lên tại Tứ Xuyên trong những năm 1920 và 1930,
**Lã Bố** (chữ Hán: 呂布; bính âm: Lǚ Bù) (? - 7 tháng 2 năm 199), hay còn được gọi là **Lữ Bố** hoặc **Phụng Tiên** (tên tự), là một viên mãnh tướng nổi tiếng
nhỏ|trái **Lục Vinh Đình** (giản thể: 陆荣廷; phồn thể: 陸榮廷; bính âm: Lù Róngtíng) (1856 - 1927) sinh tại Vũ Minh, Quảng Tây, Trung Hoa ( có thông tin khác cho rằng ông sinh tại
**Viên Thế Khải** (; 1859 - 1916), tự là **Uy Đình** (慰亭), hiệu là **Dung Am** (容庵); là một đại thần cuối thời nhà Thanh và là Đại Tổng thống thứ hai của Trung Hoa
**Hàn Phúc Củ** () (1890 tại Bá Huyện, Hà Bắc - 24 tháng 1 năm 1938 tại Hán Khẩu) là một vị tướng Quốc dân đảng đầu thế kỷ 20. Ông thăng tiến trong hàng
**Chính phủ Bắc Kinh Trung Hoa Dân Quốc** là chỉ chính phủ trung ương đặt thủ đô tại Bắc Kinh trong thời kỳ đầu kiến quốc Trung Hoa Dân Quốc, do nhân sĩ Bắc Dương
[[Tân quân (nhà Thanh)|Tân quân Bắc Dương đang huấn luyện]] **Quân Bắc Dương** (Tiếng Trung: _北洋軍_; Bính âm: _Běiyáng-jūn_) là lực lượng quân sự kiểu phương Tây do triều đình nhà Thanh thành lập vào
**Roman Nikolai Maximilian von Ungern-Sternberg** () (29 tháng 12 năm 1885 – 15 tháng 9 năm 1921) là một trung tướng chống Bolshevik trong Nội chiến Nga và sau đó là một quân phiệt độc
**Trương Huân** (; 16 tháng 9 năm 1854 - 11 tháng 9 năm 1923), tự **Thiếu Hiên** (少軒), hiệu **Tùng Thọ Lão nhân** (號松壽老人), là một tướng lĩnh bảo hoàng, trung thành với nhà Thanh
, còn gọi là **Matsudaira Keiei**, hay được biết đến với cái tên là một _daimyō_ of cuối thời Edo. Ông là người đứng đầu phiên Fukui tỉnh Echizen. Ông được coi là một trong
**Ngỗi Hiêu** hay **Ngôi Hiêu** (chữ Hán: 隗囂, ? – 33, còn được phiên âm là **Quỳ Ngao**), tên tự là **Quý Mạnh**, người huyện Thành Kỷ, quận Thiên Thủy , là thủ lĩnh quân
phải|nhỏ|Khun Sa **Khun Sa** tên thật là **Zhang Chi Fu** (chữ Hán: 張奇夫, Trương Kỳ Phu (hay còn gọi là Trương Cơ Phu); (1933-2007), biệt danh "Hoàng tử Chết", "Hoàng đế không ngai", là trùm
Chữ [[Kanji "Saigō Takamori".]] , nguyên danh là , là một trong những samurai giàu ảnh hưởng nhất trong lịch sử Nhật Bản, sống vào cuối thời kỳ Edo và đầu thời kỳ Minh Trị.
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:5jo1.gif|phải|nhỏ|357x357px|Năm điều ngự thệ (bản Nhật chí [[Thái chính quan)]] là năm nguyên tắc duy tân Nhật Bản của Thiên hoàng Minh Trị, được công bố vào ngày 6 tháng 4 năm 1868 tại Hoàng
Bài viết này đề cập đến lịch sử Afghanistan từ **khi Liên Xô rút khỏi Afghanistan** vào ngày 15 tháng 2 năm 1989 cho đến ngày 27 tháng 4 năm 1992, một ngày sau khi
nhỏ|Chân dung Bồ Tiên Vạn Nô **Bồ Tiên Vạn Nô** (Tiếng Trung giản thể: 蒲鲜万奴; Tiếng Trung Phồn thể: 蒲鮮萬奴; Wade–Giles: _P'u-hsien Wan-nu_) là 1 thủ lĩnh người Nữ Chân đã thành lập vương quốc
** Thần đạo Quốc gia ** (**Kokka Shintō**, 国家神道, _Quốc gia thần đạo_) là quốc giáo của Đế quốc Nhật Bản. Thật ra, khái niệm "Thần đạo quốc gia" chưa xuất hiện vào thời đại
**Lưu Ẩn** (, 874–911) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và thời nhà Lương. Ông từng giữ chức vụ Thanh Hải quân Tiết độ sứ, trị sở nay thuộc Quảng Châu, Quảng
[[Viện trưởng Lập pháp viện Trung Hoa Dân Quốc ]] **Hồ Hán Dân** (; sinh tại Phiên Ngung, Quảng Đông, Trung Hoa, vào ngày 9 tháng 12 năm 1879; mất tại Quảng Đông, Trung Hoa
Bài viết này trình bày về lịch sử Afghanistan **giữa lần đánh chiếm Kabul của Taliban** và việc Taliban thành lập Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan vào ngày 27 tháng 9 năm 1996. Đây
**Xung đột tại Afghanistan** ( ; ) là một loạt các cuộc chiến đã diễn ra ở Afghanistan kể từ năm 1978. Bắt đầu với cuộc đảo chính quân sự Cách mạng Saur, một loạt
**** (Hiragana: だて/いだて まさむね), là một _daimyō_ thời Azuchi–Momoyama và đầu thời Edo trong lịch sử Nhật Bản. Xuất thân là người thừa kế của gia tộc daimyō quyền lực nhiều đời tại vùng Tōhoku,
(9 tháng 5 năm 1147 - 9 tháng 2 năm 1199) là vị tướng thiết lập chế độ Mạc phủ, sáng lập "nền chính trị võ gia", khởi xướng truyền thống "thực quyền thuộc kẻ
là các quý tộc cha truyền con nối ở Đế quốc Nhật Bản tồn tại từ năm 1869 đến năm 1947. phải|Nội sảnh Câu lạc bộ Quý tộc, Tokyo 1912 ## Nguồn gốc Sau cuộc
thumb|gia hiệu của Gia tộc Toyotomi **Toyotomi Hideyoshi** (豊臣 秀吉, とよとみ ひでよし, Hán-Việt: _Phong Thần Tú Cát_) còn gọi là **Hashiba Hideyoshi** (羽柴 秀吉, はしば ひでよし, Hán-Việt: _Vũ Sài Tú Cát_) (26 tháng 3 năm
**Ta Mok** (1926 – 21 tháng 7 năm 2006) là cựu tư lệnh quân Khmer Đỏ kiêm Bí thư quân khu Tây Nam. Thời kỳ Khmer Đỏ cầm quyền tại Campuchia (1975 – 1979) thì
nhỏ|Chu Tự Tề **Chu Tự Tề** (, 1871–1923) là một chính trị gia cuối đời nhà Thanh và đầu thời Dân Quốc. Ông cũng là một thành viên Giao thông hệ. ## Tiểu sử Ông
**Tôn Sách** (chữ Hán: 孫策; 174 - 200), tự **Bá Phù** (伯符), là một viên tướng và một lãnh chúa trong thời kỳ cuối của nhà Đông Hán và thời kỳ đầu của Tam Quốc
**Phó Tác Nghĩa** (giản thể: 傅作义; phồn thể: 傅作義; bính âm: Fù Zuòyì; Wade–Giles: Fu Tso-yi) (27 tháng 6 năm 1895 – 19 tháng 4 năm 1974) là một tư lệnh quân sự Trung Hoa.
**Trần Mẫn** (chữ Hán: 陈敏, ? - 307), tên tự là **Lệnh Thông**, người quận Lư Giang, là tướng lĩnh cuối đời Tây Tấn. Ban đầu ông tham gia trấn áp khởi nghĩa nông dân
là cuốn biên niên sử về Oda Nobunaga, được biên soạn vào đầu thời kỳ Edo dựa trên những ghi chép từ viên tùy tướng dưới trướng Nobunaga là lưu giữ bên mình. gói gọn
**Biến loạn Quý Dậu** (癸酉之变), hay **Khởi nghĩa Thiên Lý Giáo** (天理教起义), **Bát Quái Giáo khởi loạn** (八卦教之乱) là một cuộc khởi nghĩa nông dân của giáo phái Thiên Lý năm Gia Khánh thứ 18
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
**Quốc hội Việt Nam khóa I** (nhiệm kì 1946-1960) là khóa Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nhiệm kỳ hoạt động của Quốc hội khóa I kéo dài 14
**Cách mạng Tân Hợi** () còn được gọi là **Cách mạng Trung Quốc** hay **Cách mạng năm 1911** là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc do những người trí
**Quốc dân Cách mệnh Quân** (chữ Hán: _國民革命軍_), đôi khi gọi tắt là **Cách mệnh Quân** (_革命軍_) hay **Quốc Quân **(_國軍_), là lực lượng quân sự của Trung Quốc Quốc dân Đảng từ năm 1925
nhỏ|Các binh sĩ Trung Quốc vào khoảng 1899-1901. Trái: hai lính Tân quân. Trước: một chỉ huy Lục doanh quân. Ngồi trên thân cây: pháo thủ. Phải: Binh sĩ Nghĩa hòa đoàn.|348x348px **Tân quân **(phồn