✨Tôn Quang Phiệt

Tôn Quang Phiệt

Tôn Quang Phiệt (chữ Hán: 孫光閥, 4 tháng 11 năm 1900 - 1 tháng 12 năm 1973) là nhà hoạt động chính trị, nhà sử học, nhà thơ, nhà giáo Việt Nam.

Tiểu sử

Ông sinh năm 1900 trong một gia đình nhà Nho tại xã Võ Liệt, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Thuở nhỏ ông học ở Vinh, rồi học bậc Thành chung tại trường Quốc học Vinh, cùng với những người bạn đồng môn như Đặng Thai Mai, Nguyễn Sĩ Sách, Phạm Thiều...

Năm 1923, ông ra Hà Nội học Cao đẳng Sư phạm Đông Dương. Năm 1925, ông cùng Đặng Thai Mai, Phạm Thiều... sáng lập tổ chức Việt Nam nghĩa đoàn, tham gia đấu tranh đòi thực dân Pháp thả cụ Phan Bội Châu. Tổ chức này sau đó được thống nhất với Hội Phục Việt của Lê Văn Huân và Trần Mộng Bạch ở Vinh, và Tôn Quang Phiệt được cử làm Hội trưởng Hội Phục Việt. Hội Phục Việt đổi tên thành Hội Hưng Nam (11-1925) rồi cuối cùng là Đảng Tân Việt (1928), một trong những tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tháng 6 năm 1926, ông cùng Trần Phú, Vương Thúc Oánh...sang Trung Quốc gặp các nhân vật trong Việt Nam Cách mạng đảng. Ông bị Pháp bắt ở Móng Cái, sau đó bị đem về giam tại Hà Nội. Sau một thời gian, ông được tự do, tiếp tục bí mật hoạt động và dạy tại trường trung học tư thục Thăng Long.

Năm 1927, ông tham gia Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí Hội, năm 1930, gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam. Đầu năm 1930, ông lại bị bắt và bị kết án tù 7 năm, đày đi Buôn Ma Thuột. Năm 1934, ông ra tù, rồi bị quản thúc; xin dạy học tại một trường tư thục ở Vinh một thời gian, sau đó ông vào Huế mở trường tư thục Thuận Hoá và bắt liên lạc với phong trào cách mạng nơi đây. Từ 1936-1945, ông tham gia vào Mặt trận Dân chủ, phong trào Đông Dương đại hội, tham gia Hội truyền bá Quốc ngữ và sau đó hoạt động trong Thành bộ Việt Minh Nguyễn Tri Phương ở Huế.

Hoạt động chính trị sau năm 1945

Sau Cách mạng tháng 8, ông làm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cách mạng và Ủy ban kháng chiến đầu tiên của tỉnh Thừa Thiên.

Năm 1946, ông trở thành Đại biểu Quốc hội khóa I và tham gia vào Uỷ ban dự thảo Hiến pháp Việt Nam năm 1946. Ông là Đại biểu Quốc hội khóa I-IV đã từng đảm nhận nhiều chức vụ trong Quốc hội như Phó trưởng ban Thường trực Quốc hội khóa I, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Tổng Thư ký Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa III, IV.

Ông còn là Chủ tịch Uỷ ban đoàn kết nhân dân Á - Phi của Việt Nam, Phó Hội trưởng Hội hữu nghị Việt - Trung, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Hội hữu nghị Việt - Xô.

Từ năm 1954, ông tập trung nghiên cứu về lịch sử và văn học, tham gia vào Ban nghiên cứu Sử, Địa, Văn. Ông đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị như: Lịch sử Việt Nam dưới thời Pháp thuộc (1948), Trên đường tranh đấu của nhân dân Việt Nam (1950), Phan Bội Châu và một giai đoạn lịch sử chống Pháp của nhân dân Việt Nam (1958)... cùng nhiều bài viết dăng trên các tạp chí và một số công trình dịch thuật. Ông còn là một nhà thơ, nhà văn với các tác phẩm như Thanh khí tương cầu (thơ lục bát), truyện thơ Khách không nhà, tiểu phẩm Bẻ nạng chống trời, Duyên nợ bên hồ, Một ngày ngàn thu (Nhà in Đắc Lập, Huế, 1937)...

Ông mất đột ngột vào 1 tháng 12 năm 1973 trong một chuyến công tác tới Bắc Kinh, Trung Quốc, ở tuổi 73.

Tôn Quang Phiệt đã được nhà nước Việt Nam truy tặng Huân chương Hồ Chí Minh và Huân chương Sao Vàng. Hiện nay tên ông đã được đặt cho những con đường ở Huế, Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và thành phố Hà Nội.

Trường chuyên cấp 2 huyện Thanh Chương mang tên ông, Trường THCS Tôn Quang Phiệt.

Tác phẩm

Nghiên cứu *Lịch sử Việt Nam dưới thời Pháp thuộc (1948)

  • Trên đường tranh đấu của nhân dân Việt Nam (1950)
  • Phan Bội Châu và một giai đoạn lịch sử chống Pháp của nhân dân Việt Nam (1958)
  • Tìm hiểu Hoàng Hoa Thám: Qua một số tài liệu và truyền thuyết
  • Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh
  • Thơ văn chữ Hán của Phan Bội Châu

Thơ văn

  • Thanh khí tương cầu (thơ)
  • Khách không nhà (truyện thơ) *Bẻ nạng chống trời, Duyên nợ bên hồ, Một ngày ngàn thu (tiểu phẩm, Nhà in Đắc Lập, Huế, 1937)

Dịch thuật

  • Phan Bội Châu niên biểu (do ông và Phạm Trọng Điền dịch khi ở Việt Bắc, in lần đầu năm 1955 và tái bản năm 1957)
  • Việt Nam nghĩa liệt sư (tác phẩm của Phan Bội Châu, in năm 1959).
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tôn Quang Phiệt** (chữ Hán: 孫光閥, 4 tháng 11 năm 1900 - 1 tháng 12 năm 1973) là nhà hoạt động chính trị, nhà sử học, nhà thơ, nhà giáo Việt Nam. ## Tiểu sử
Sách kể lại những hồi ức và kỷ niệm của cuộc đời Đặng Thai Mai - giáo sư, nhà giáo, nhà văn, nhà phê bình văn học Việt Nam và nguyên là Bộ trưởng Bộ
**Trương Quang Trọng** (1906-1931) là một nhà cách mạng Việt Nam. ## Thân thế cuộc đời Trương Quang Trọng sinh năm 1906 tại làng Phú Nhơn, huyện Sơn Tịnh (nay thuộc phường Trương Quang Trọng,
**Tôn** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc, (chữ Hán: 孫, Bính âm: Sūn) và Triều Tiên (Hangul: 손, Romaja quốc ngữ:
**Thời đại quân phiệt** là một giai đoạn trong lịch sử Trung Hoa Dân quốc khi quyền kiểm soát đất nước bị phân chia giữa các bè cánh quân sự cũ thuộc Quân đội Bắc
nhỏ|250x250px|Lãnh thổ các nhóm quân phiệt chính tại Trung Quốc năm 1925 Thời kỳ quân phiệt tại Trung Quốc được xem là bắt đầu từ năm 1916, sau cái chết của Viên Thế Khải, và
nhỏ|phải|họ Công Tôn viết bằng chữ Hán **Công Tôn** (chữ Hán: 公孫, Bính âm: Gongsun, Wade-Giles: Kung-sun) là một họ của người Trung Quốc. ## Nguồn gốc Họ **Công Tôn** có nguồn gốc lâu đời.
**Công Tôn Toản** (chữ Hán: 公孫瓚; 152-199), tự là **Bá Khuê** (伯珪), là một tướng lĩnh nhà Đông Hán và lãnh chúa quân phiệt vào đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Công
**Tôn Quyền** (; 5 tháng 7 năm 182– 21 tháng 5, 252), tự là **Trọng Mưu** (仲谋), thụy hiệu **Ngô Đại Đế** (吴大帝, tức là "Hoàng đế lớn của Ngô"), là người sáng lập của
**Phan Bội Châu** (chữ Hán: 潘佩珠; 1867 – 1940) là một danh sĩ và là nhà cách mạng Việt Nam, hoạt động trong thời kỳ Pháp thuộc. ## Tên gọi Phan Bội Châu vốn tên
**Công Tôn Thuật** (chữ Hán: 公孫述, ? – 24 tháng 12, 36), tên tự là **Tử Dương**, người huyện Mậu Lăng, quận Phù Phong , là thủ lĩnh quân phiệt đầu đời Đông Hán. Ông
**Doãn Tôn** (chữ Hán: 尹尊, ? - ?), không rõ người ở đâu, nhân vật quân sự cuối đời Tân, đầu đời Đông Hán. Ban đầu ông là tướng lãnh nghĩa quân Lục Lâm, sau
**Thích Trí Quang** (21 tháng 12 năm 1923 — 8 tháng 11 năm 2019) là một nhà sư Phật giáo Đại thừa người Việt Nam, được biết đến với vai trò lãnh đạo quần chúng
**Phan Châu Trinh** hay **Phan Chu Trinh** (chữ Hán: 潘周楨; 1872 – 1926), hiệu là **Tây Hồ** (西湖), biệt hiệu **Hy Mã** (希瑪), tự là **Tử Cán** (子幹). Ông là nhà thơ, nhà văn, và
**Quảng Tây** (Tiếng Tráng: _Gvangjsih_; chính tả kiểu cũ: _Gvaŋзsiƅ_; chữ Hán giản thể: 广西; chữ Hán phồn thể: 廣西; bính âm: _Guǎngxī_), tên đầy đủ **Khu tự trị
**Hồ Sĩ Tạo** (1841-1907) hoặc **Hồ Sỹ Tạo**, tự là **Tiểu Khê**, là một nho sĩ Nghệ An thế kỷ 19. Ông quê làng Lai Nhã, xã Thái Nhã, tổng Võ Liệt, huyện Thanh Chương,
**Phan Thanh** (1 tháng 6 năm 1908 – 1 tháng 5 năm 1939) là một chính khách kiêm nhà báo người Việt Nam. Ông là đảng viên Đảng Xã hội Pháp (S.F.I.O), dân biểu của
**Tôn Sách** (chữ Hán: 孫策; 174 - 200), tự **Bá Phù** (伯符), là một viên tướng và một lãnh chúa trong thời kỳ cuối của nhà Đông Hán và thời kỳ đầu của Tam Quốc
**Quốc hội Việt Nam khóa I** (nhiệm kì 1946-1960) là khóa Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nhiệm kỳ hoạt động của Quốc hội khóa I kéo dài 14
**Hậu Đường Trang Tông** (), tên húy là **Lý Tồn Úc** (), tiểu danh **Á Tử** (亞子), là một nhân vật chính trị và quân sự trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch
**Lưu Thủ Quang** (, ? - 12 tháng 2 năm 914 Lưu Nhân Cung cuối cùng đã ly khai Lý Khắc Dụng và trở thành một quân phiệt độc lập vào năm 897. Lưu Thủ
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Lã Quang** () (337–400), tên tự **Thế Minh** (世明), gọi theo thụy hiệu là **(Hậu) Lương Ý Vũ Đế** ((後)涼懿武帝), là hoàng đế khai quốc của nước Hậu Lương trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Tân Việt Cách mệnh Đảng** (hay gọi tắt là **Đảng Tân Việt**) là một chính đảng tồn tại ở Việt Nam vào những năm đầu thế kỷ 20 với chủ trương "Đánh đổ đế quốc,
**Trường Trung học phổ thông Huỳnh Thúc Kháng** (hay còn gọi là **trường Vinh I**) - tiền thân là **Trường Quốc học Vinh** , được thành lập từ năm 1920 tại thành phố Vinh, tỉnh
nhỏ|Ông Nguyễn Dương Đôn **Nguyễn Dương Đôn** (1911 - 1999) là nhà khoa học và chính khách, Bộ trưởng Bộ Quốc gia Giáo dục (1954 - 1957), học sinh trường Quốc học, trường Albert Sarraut,
**Lê Văn Huân** (1876 - 1929), hiệu **Lâm Ngu**; là một chí sĩ theo đường lối kháng Pháp ở đầu thế kỷ 20 trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Ông
**Phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam** nhằm mục tiêu giành lại độc lập cho Việt Nam bắt đầu từ năm 1885 và kết thúc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi Đảng
**Chiến dịch Giao Quảng** (còn gọi theo Hán Việt là **Giao Chỉ chi loạn** hoặc **Tấn Ngô Giao Chỉ chi chiến**) là cuộc chiến thời Tam Quốc giữa hai nước Tấn và Đông Ngô trong
**Phó Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (gọi rút ngắn là **Phó Chủ tịch Quốc hội Việt Nam** hay **Phó Chủ tịch Quốc hội**) là chức vụ cao
**Nguyễn Sỹ Sách** (20 tháng 1 năm 1907 - 19 tháng 12 năm 1929), bí danh **Phong**, là nhà cách mạng Việt Nam. ## Tiểu sử Ông có hiệu **Tùng Thúc**, sinh tại thôn Tú
**Đảng Dân chủ Việt Nam** là chính đảng của tư sản dân tộc và tiểu tư sản, trí thức yêu nước và tiến bộ Việt Nam, hoạt động từ năm 1944, tên ban đầu là
**Bảo Đại** (chữ Hán: , 22 tháng 10 năm 1913 – 31 tháng 7 năm 1997), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc (Phước) Vĩnh Thụy** (), là vị hoàng đế thứ 13 và là vị
**Trần Phú** (1 tháng 5 năm 1904 – 6 tháng 9 năm 1931) là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị cộng sản người Việt Nam. Ông là Tổng Bí
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
**Chính phủ Liên hiệp Quốc dân** được thành lập ngày 3 tháng 11 năm 1946 tại kỳ họp thứ hai Quốc hội khóa I, nhằm thay thế cho Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến. Chính
nhỏ|Cổng chùa Quang Hoa bên trái, bên phải là [[chùa Thiền Quang.]] **Chùa Quang Hoa** là một ngôi chùa nằm trên phố Trần Bình Trọng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Theo tấm bia "Quang
**Lư Quang Trù** (, ? - 910) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường, sau đó ông trên danh nghĩa quy phục cả Hậu Lương và Ngô. Ông cai quản Kiền châu từ
**Thanh Chương** là một huyện trung du, miền núi cũ nằm ở phía tây nam tỉnh Nghệ An, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Thanh Chương nằm ở phía tây nam của tỉnh Nghệ An,
**Thành ủy Huế** hay còn được gọi **Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Huế**, hay **Đảng ủy thành phố Huế**. Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ thành phố Huế giữa
**Lê Duy Điếm**, (có tài liệu ghi Lê Duy Điển hay Lê Huy Điển) theo tiểu sử chính thức sinh năm 1906 và mất năm 1930, nguyên là thành viên Việt Nam Thanh niên cách
**Lê Tự Đồng**, tên thật là **Lê Tự Đắc** (1920–2011) là một tướng lĩnh, sĩ quan cấp cao, quân hàm Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên Phó Giám đốc về Chính trị
**Tôn Khuông** (; 180 - ?), tự **Quý Tá** (季佐), là em trai của quân phiệt Giang Đông Tôn Sách, Tôn Quyền. ## Cuộc đời Tôn Khuông quê ở huyện Phú Xuân, quận Ngô, Dương
**Quốc hội Việt Nam khóa II** (nhiệm kỳ 1960–1964) là Quốc hội nhiệm kỳ thứ hai của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và là Quốc hội đầu tiên hoạt động trong thời kỳ
nhỏ|Trần Quang Vinh **Trần Quang Vinh** (1897-1977), thánh danh **Thượng Vinh Thanh**, đạo hiệu **Hiển Trung**, là một chức sắc cao cấp của đạo Cao Đài với phẩm Phối Sư. Ông là người sáng lập
**Xứ ủy Bắc Kỳ** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Xứ ủy Bắc Kỳ**, từ năm 1945 đổi tên thành **Xứ ủy Bắc Bộ** là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ
**Trương Tồn** (; ? – 225), tự **Xử Nhân** (處仁), là mưu sĩ dưới quyền quân phiệt Lưu Bị cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Trương Tồn quê ở
**Đặng Bích Hà** (4 tháng 4, 1928 - 17 tháng 9, 2024) là một nhà sử học người Việt Nam. Bà là phu nhân của cố Đại tướng Võ Nguyên Giáp. Bà được Nhà nước
**Viện Sử học** ở Việt Nam (tên tiếng Anh: _Institute of History_) là cơ quan có chức năng nghiên cứu cơ bản, chuyên sâu về những vấn đề lịch sử trên các mặt chính trị,
nhỏ|phải|Hiến pháp Việt Nam năm 2013 **Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất trong hệ thống pháp luật của Việt Nam.