✨Nguyễn Trinh Cơ

Nguyễn Trinh Cơ

Giáo sư Nguyễn Trinh Cơ (1915-1985) là một nhà y khoa người Việt Nam. Ông từng giữ các chức vụ Viện trưởng Viện Phẫu thuật Trung ương, Hiệu trưởng Trường Quân y sĩ Việt Bắc (tiền thân của Học viện Quân y ngày nay), Tổng Biên tập Tạp chí Y học Việt Nam xuất bản bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài; Phó Chủ tịch Hội Y học (nay là Tổng hội Y học Việt Nam); Chủ tịch Hội Ngoại khoa Việt Nam. Ông được Nhà nước Việt Nam truy tặng Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ năm 2000 vì những đóng góp cho nền y học Việt Nam.

Thân thế

Ông sinh ngày 15 tháng 3 năm 1915 tại Nông Cống, Thanh Hóa (nay là xã Nông Trường, Triệu Sơn, Thanh Hóa. Thân phụ ông là một viên chức người Việt trong chính quyền thực dân Pháp tại Thanh Hóa, vì vậy ông có điều kiện theo học ngành y tại Trường Đại học Y Hà Nội. Năm 1943, ông tốt nghiệp khóa thứ tư bác sĩ nội trú các bệnh viện Hà Nội cùng với các tân bác sĩ Nguyễn Thúc Tùng, Phạm Biểu Tâm, Đặng Văn Chung, Hoàng Đình Cầu.... Không lâu sau, ông về làm bác sĩ tại bệnh viện Nam Định.

Xây dựng nền y tế Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

Sau khi Cách mạng tháng 8 thành công, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa bắt tay tổ chức hệ thống y tế độc lập. Tuy nhiên, bấy giờ bác sĩ (Docteur) làm việc tại các bệnh viện công rất ít, hầu hết là y sĩ Đông Dương (Mesdecine Indochinois) ở lại làm việc. Chỉ riêng Hà Nội mới có Đốc tờ ở 3 bệnh viện: Bạch Mai, Phủ Doãn và Bệnh viện Mắt. Toàn miền Bắc, chỉ còn bốn bác sĩ (Docteur) chuyên mổ về đại phẫu các loại gồm các bác sĩ Tôn Thất Tùng, Phạm Biểu Tâm, Nguyễn Thúc Tùng và Nguyễn Trinh Cơ. Bấy giờ, với uy tín cá nhân, ông được bầu làm Chủ tịch Mặt trận Liên Việt của tỉnh và là Giám đốc Bệnh viện tỉnh Nam Định.

Sau ngày Toàn quốc kháng chiến, ông được phân công công tác thành lập bệnh viện ngoại khoa dã chiến đóng ở xã Xuất Cốc thuộc huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

Tháng 3 năm 1949, khi Trường Quân y sĩ Việt Nam được thành lập tại thôn Tuần Lũng, xã Hoàng Hoa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, ông được điều về làm Phó Hiệu trưởng và sau đó, tháng 9 năm 1949 trở thành Hiệu trưởng Nhà trường. Ông là Hiệu trưởng thứ hai của Trường Quân y sĩ (tiền thân của Học viện Quân y ngày nay) và giữ chức vụ này đến tháng 1 năm 1951. Trên cương vị này, ông đã trực tiếp cứu chữa nhiều thương binh trong các chiến dịch Phủ Thông, Nà Phặc, Cao - Bắc - Lạng, Hoàng Hoa Thám..., đồng thời tham gia nhiều y sĩ để cung cấp cho chiến trường. Trong một lần cứu chữa một thiếu niên tên Trịnh Ngọc Trình, làm liên lạc viên của Đội Võ trang Tiểu đoàn 62, 87, Trung đoàn 34 bị dập nát cánh tay do đạn pháo mà ông ông đã buộc phải cưa tay, ông đã viết truyện ngắn "Em Ngọc" nổi tiếng một thời.

Mùa xuân năm 1951, ông trở thành một thành viên của lớp cán bộ y tế đầu tiên được cử sang Liên Xô học tập. Sau bốn năm học tập, đầu năm 1955, ông về nước khi chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã kiểm soát hoàn toàn miền Bắc, được phong quân hàm Trung tá ngay trong đợt phong hàm đầu tiên. Cùng với các Giáo sư Hồ Đắc Di, Đỗ Xuân Hợp, Tôn Thất Tùng, Đặng Văn Ngữ, Phạm Ngọc Thạch, Đặng Văn Chung, Trần Hữu Tước, Nguyễn Thế Khánh... ông tham gia xây dựng nền Y tế và Quân y Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Từ năm 1958, ông lần lượt giữ nhiều cương vị công tác quan trọng của ngành như Chủ nhiệm Bộ môn Ngoại bệnh lý, Phó Hiệu trưởng rồi Hiệu trưởng Trường Đại học Y khoa Hà Nội, Phó Chủ tịch Tổng hội Y học, Tổng Biên tập Tạp chí Y học Việt Nam..., đồng thời tham gia công tác giảng dạy, điều trị và nghiên cứu khoa học. Hơn 40 năm hoạt động khoa học, để lại gần 100 công trình nghiên cứu có giá trị đăng trong các tạp chí nổi tiếng trong nước và quốc tế.

Thông tin thêm

Nguyễn Lợi Cấp (1867 - 1935) thân sinh của giáo sư, bác sĩ Nguyễn Trinh Cơ, tên tự Dụng Chí, hiệu Na Đông tiên sinh, thụy Minh Doãn Phủ Quân. Khoa thi Hương năm Đinh Dậu (1897) đỗ Cử nhân tại trường thi Thanh Hóa, 10 năm dạy học sau đó được bổ nhiệm Huấn đạo Lệ Thủy, Quảng Bình, 9 năm được thăng bổ Giáo thụ phủ Quảng Trạch, Quảng Bình, năm sau đổi làm Giáo thụ Tĩnh Gia, Thanh Hóa.

Những năm cuối đời

Sau khi đất nước thống nhất, ông được nhà nước Việt Nam phong hàm Giáo sư năm 1980. Năm 1983, ông nghỉ hưu nhưng vẫn tiếp tục tham gia công tác giảng dạy.

Ông qua đời lúc 6 giờ 30 phút ngày 24 tháng 3 năm 1985, thọ 70 tuổi.

Sách đã xuất bản

Sur un cas d'érysipéloide (Về một trường hợp bệnh érysipétoide). J.Grenierboley et Nguyễn Trinh Cơ. Revue médicale francaise d'extrême Orient, p. 98, 1941.

Knock-out mortel chez un boxeur. Mort subite au cours des traumatismes fermés du crâne (Cú nock-out chết người của một võ sĩ. Cái chết nhanh do chấn thương sọ não kín). Tôn Thất Tùng et Nguyễn Trinh Cơ. Revue médicale francaise d'extrême Orient, 1942, Ibidem, p. 1043.1942.

40 cas de psoitis (40 trường hợp viêm cơ). Pierre Huard et Nguyễn Trinh Cơ. Revue médicale francaise d'extrême Orient, p. 1143, 1942.

220 cas de myosites (myosites du psoas exceptées) (220 ca viêm cơ (trừ viêm cơ đái)). Pierre Huard et Nguyễn Trinh Cơ. Revue médicale francaise d'extrême Orient, p. 763, 1942.

Étiologie de 24 cas de réctrécissements inflammatoires du rectum (Nguyên nhân của 24 trường hợp hẹp trực tràng do viêm). Pierre Huard et Nguyễn Trinh Cơ. Revue médicale francaise d'extrême Orient, p. 552, 1943.

Occlusion intestinale par corps étrangers. Pierre Huard, Tôn Thất Tùng, Nguyễn Trinh Cơ. Ibidem, p. 840, 1943.

Le traitement chirurgical des pleurésies purulentes aigues non tuberculeuses (Điều trị phẫu thuật viêm màng phổi mủ không do lao). Nguyễn Trinh Cơ. H- Hanoi, 1944.

L'anesthésie intyra-osseuse dans la chirurgie des membres (Gây tê trong xương để phẫu thuật các chi). Nguyễn Trinh Cơ. Annales d'Anesthésiologie francaise, 1957.

Phẫu thuật cơ sở. Tập 1. Nguyễn Trinh Cơ. H- Bộ Y tế, 1957.

Die Bedautung der Splenoportographie fur die Diagnostik Kontrolle der Heilverlauf der Leberabzesse (Giá trị chụp X-quang lách-tĩnh-mạch-cửa có cản quang để chẩn đoán, theo dõi quá trình lành của áp-xe gan). Nguyễn Trinh Cơ, Tôn Đức Lang, Nguyễn Văn Khê, A.K. Schmaus. Zeitschrift auf dem Lebiet der Rontgen stralen und der Nuklearmedimin, 1958 Band 89, Juli, 13.

Die traumatische Milzruptur (Vỡ lách do chấn thương). Nguyễn Trinh Cơ, Tôn Thất Tùng, Tôn Đức Lang. Langelbeck Archive. Klin. Chir, 1960, tr 295.

L'utilisation de I'intestin dans la plastie vésicale (Sử dụng ruột trong tạo hình bàng quang). Nguyễn Trinh Cơ, Nguyễn Bửu Triều, Trần Văn Sáng, Lê Sĩ Liêm. Revue médicale (du Viet Nam), 1961.

Signification diagnostique de I'examen radiologique d?urgence dans les hémorragies gastroduodénales (Giá trị chẩn đoán của khám X-quang cấp cứu trong chảy máu dạ dày tá tràng). Nguyễn Trinh Cơ. Vestnik roentgenologii i radiologii 1961, (en russe).

Commissurotomie mitrale trans-ventriculaire (Nong van hai lá qua tâm thất). Nguyễn Trinh Cơ, Đặng Hanh Đệ. Experimentalnaia Khirurgia i Anesthesiologia, 1962, (en russe).

Resection partielle du rein dans le traitement des calculs renaux (Cắt thận một phần trong điều trị sỏi thận). Nguyễn Trinh Cơ, Nguyễn Mễ. Urologia i Nephrologia 1962, (en russe).

Nobles operation (Kỹ thuật mổ Noble). Nguyễn Trinh Cơ, A.K. Schmaus und Phạm Văn Phúc, Hoàng Kim Tịnh. Chir, 1962, dert susfuhrl.

Khâu nối một lớp ở ống tiêu hoá. Nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàng. Nguyễn Trinh Cơ và Hoàng Đình Cầu. H- Y học, 1963.

Die traumatische Milzruptur in tropischen Gebiften (Vỡ lách do chấn thương ở vùng nhiệt đới). Nguyễn Trinh Cơ, Đỗ Đức Vân und A.K.Schmaus. Brist's Beitrage zur klinische Chirurgie August, 1964, 26 tr.

Opération de Noble dans le traitement des occlusions intestinales post-opératoires (Kỹ thuật mổ Noble trong điều trị tắc ruột sau mổ). Nguyễn Trinh Cơ, Vương Hùng. Khirurgia, 1964, 77 tr (En russe).

Lléocystoplastie et sigmoidocystoplastie (Kỹ thuật tạo hình bàng quang bằng ruột non hay ruột xich-ma). Nguyễn Trinh Cơ, Nguyễn Mễ. Urologia i Nephrologia, 1964, 16tr (En russe).

Rupture par traumatisme fermé de la rate en milieu tropi-cal (Analyse de 182 cas) (Vỡ gan do chấn thương kín ở vùng nhiệt đới (phân tích 182 ca). Nguyễn Trinh Cơ, Đỗ Đức Vân. Travaux scientifiques de la Faculté de Médecine de hanoi, 1965, 103 tr.

Polyphlébites suppurées et abcès du foie (Viêm đa tĩnh mạch mủ và áp-xe gan). Nguyễn Trinh Cơ, Nguyễn Như Bằng. Travaux scientifiques de la Faculté de Médecine de Hanoi, 1965, 76 tr.

Abcès du foie (Ap-xe gan). Nguyễn Trinh Cơ. Experimentalnaia Khirurgia i Anesthesiologia, 1965, 46 tr.

La phicature du mésentère, une modification de l'opération de Noble dans le traitement chirurgical des oc-clusions intestinales post-opératoires (Gấp mạc treo ruột non, một cải tiến của kỹ thuật mổ Noble để điều trị phẫu thuật các tắc ruột sau mổ). Nguyễn Trinh Cơ, Vương Hùng. Việt-nam Medical, 1965, 7 tr.

La ligature de I'artère hépatique dans le traitement des hémorragies d'origine hépatique (Thắt động mạch gan để điều trị chảy máu do gan). Nguyễn Trinh Cơ. Travaux scientifiques de la Faculté de Médecine de Hanoi, 1965, 67 tr.

Một số vấn đề về ngoại khoa thời chiến (Tập 1). Nguyễn Trinh Cơ. H- Y học và Thể dục Thể thao, 1965.

Một số vấn đề về ngoại khoa thời chiến (Tập 2). Nguyễn Trinh Cơ. H- Y học và Thể dục Thể thao, 1965.

Những vấn đề triết học của y học. Nguyễn Trinh Cơ. H- Khoa học, 1966.

Resultats de 100 nephrectomies partielles pour le traitement chirurgical des calculs rénaux (Kết quả 100 trường hợp cắt thận một phần trong điều trị phẫu thuật sỏi thận). Nguyễn Trinh Cơ, Nguyễn Mễ. Acta Medica Vietnamica, 1968, 69 tr.

Traitement du rétrécisse-ment inflammatoire du rectum par abaissement rétro-rectal du côlon (Điều trị hẹp trực tràng do viêm bằng phương pháp phẫu thuật hạ đại tràng sau trực tràng). Nguyễn Trinh Cơ, Nguyễn Xuân Thụ. Revue medicale 1969, 25 tr.

Le traitement du mégacôlon congénital. A propos de I'opération de Soive (Điều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinh). Về kỹ thuật mổ của Soive. Nguyễn Trinh Cơ, Nguyễn Xuân Thụ. Travaux scientifiques de la Faculté de Médecine de Hanoi, 1969, 30 tr.

L'abaissement retrorectal du colon appliqué à la chirurgie côlo-rectable de I'adulte (Kỹ thuật mổ hạ đại tràng sau trực tràng trong phẫu thuật đại trực tràng người nhớn). Nguyễn Trinh Cơ, Nguyễn Xuân Thụ. Travaux scientifiques de la Faculté de Hanoi, 1972, 133 tr.

Plaies vasculaires de guerre (Vết thương mạch máu do chiến tranh). Nguyễn Trinh Cơ, Phạm Hoàng Phiệt, Nguyễn Đức Phúc. Revue medicale, 1972, 23 tr.

L'utilisation d'un greffon intestinal pour la plastie vésicale et urétérale (Sử dụng khúc ruột để tạo hình bàng quang và niệu quản). Nguyễn Trinh Cơ, Nguyễn Mễ. Revue médicale, 1972, 23 tr.

Phẫu thuật cắt thần kinh X trong điều trị bệnh loét dạ dày - tá tràng (Tổng kết kinh nghiệm trong 13 năm). Nguyễn Trinh Cơ, Nguyễn Đình Hối, Đỗ Đức Vân. H- Y học, 1978.

. Phương pháp học và phương pháp công tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y học (A.S. Gêorgiepxki). Nguyễn Trinh Cơ (dịch từ tiếng Nga). Nhà xuất bản Y học và Nhà xuất bản Mir, 1982.

Chuyên khoa ngoại. Nguyễn Trinh Cơ. H- Y học, 1985.

Y đức - đạo đức người thầy thuốc. Nguyễn Trinh Cơ (dịch từ tiếng Nga). Hà Nội, 1986.

Vinh danh

  • Huân chương Độc lập hạng Ba
  • Huân chương Chiến thắng hạng Nhất
  • Huân chương Chiến công hạng Nhì
  • Huân chương Lao động hạng Nhì
  • Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Nhất
  • Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ năm 2000
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Giáo sư **Nguyễn Trinh Cơ** (1915-1985) là một nhà y khoa người Việt Nam. Ông từng giữ các chức vụ Viện trưởng Viện Phẫu thuật Trung ương, Hiệu trưởng Trường Quân y sĩ Việt Bắc
**Nguyễn Công Cơ** (Chữ Hán: 阮公基; 1675 - 5/12/1733), tên huý **Tự Cẩm**, hiệu **Cảo Hiên**, tự **Nghĩa Trai**, là một nhà khoa bảng, nhà ngoại giao và danh thần dưới thời Lê Trung Hưng,
**Độc Cô phu nhân** (thụy hiệu: **Nguyên Trinh hoàng hậu** 元貞皇后, _không rõ năm sinh năm mất_), người Tiên Ti, họ kép Độc Cô, nguyên quán Lạc Dương, Hà Nam, là phu nhân của _Trụ
**Nguyễn Sĩ Cố** (chữ Hán: 阮士固, 1230 - 1312) là nhà thơ và là quan nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Theo sách _Địa chí Hải Dương_, **Nguyễn Sĩ Cố** sinh
**Pascal** là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp
**Nguyên Trinh Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:元贞皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu hoặc hoàng thái hậu trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Nguyên
**Nguyễn Trinh Tiếp** (1924-1967) là kỹ sư vũ khí, người chủ trì nghiên cứu thiết kế và chế tạo súng SKZ (súng không giật) thời kì đầu kháng chiến chống Pháp, nguyên Viện trưởng Viện
right|thumb|Mô hình lý thuyết của nguyên tử hiện tại gồm một nhân đặc bao quanh bởi một "đám mây" xác suất các hạt electron Trong hóa học và vật lý học, **thuyết nguyên tử** là
**Trung Nguyên** (tiếng Trung: 中原区, Hán Việt: Trung Nguyên khu) là một quận thuộc địa cấp thị Trịnh Châu (郑州市), tỉnh Hà Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận này có diện tích 195
Giáo trình lập trình cơ sở Tác giả TS. Lê Đắc Nhường - TS. Nguyễn Gia Như Xuất bản bởi NXB Xây Dựng năm 2020 Sau khi nghiên cứu cuốn giáo trình này, bạn đọc
Tên sản phẩm: Thực phẩm bổ sungSữa bột Nguyên kem có đường Vinamilk Dinh Dưỡng - Hộp Giấy 400gVinamilk Dinh Dưỡng vớihệ dưỡng chất PRO – ENERGYgiúp cung cấp năng lượng cần thiết cho cơ
nhỏ|Biểu tượng giả kim của nguyên tố không khí **Nguyên tố Phong** hay nguyên tố **Không khí** (tiếng Anh: Air) là một trong bốn nguyên tố cổ điển cùng với thổ, thủy và hỏa trong
Tên sản phẩm: Thực phẩm bổ sungSữa bột Nguyên kem có đường Vinamilk Dinh Dưỡng - Hộp thiếc 900gVinamilk Dinh Dưỡng vớihệ dưỡng chất PRO – ENERGYgiúp cung cấp năng lượng cần thiết cho cơ
**Bốn nguyên tắc cơ bản** (tiếng Trung: 四项基本原则 _Tứ hạng cơ bản nguyên tắc_) do Đặng Tiểu Bình đề xuất năm 1979, bốn vấn đề này không được phép tranh luận tại Cộng hòa Nhân
**Trịnh Kiểm** (chữ Hán: 鄭檢, 14 tháng 9, 1503 – 24 tháng 3, 1570), tên thụy **Thế Tổ Minh Khang Thái vương** (世祖明康太王), là nhà chính trị, quân sự có ảnh hưởng của Đại Việt
**Phan Châu Trinh** hay **Phan Chu Trinh** (chữ Hán: 潘周楨; 1872 – 1926), hiệu là **Tây Hồ** (西湖), biệt hiệu **Hy Mã** (希瑪), tự là **Tử Cán** (子幹). Ông là nhà thơ, nhà văn, và
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Chúa Trịnh** (chữ Nôm: 主鄭, chữ Hán: 鄭王 / **Trịnh vương**; 1545 – 1787) là một vương tộc phong kiến kiểm soát quyền lực lãnh thổ Đàng Ngoài suốt thời Lê Trung hưng. Về danh
thumb|Việc tìm tất cả các [[bộ ba số Pythagoras|tam giác vuông có cạnh nguyên tương đương với việc giải phương trình Diophantos .]] Trong toán học, **phương trình Diophantos** là phương trình đa thức, thường
**Thanh vương** **Trịnh Tráng** (chữ Hán: 鄭梉, 6 tháng 8 năm 1577 – 28 tháng 5 năm 1657), thụy hiệu **Văn Tổ Nghị vương** (文祖誼王), là chúa Trịnh thứ 2 thời Lê Trung hưng chính
**Trịnh Tùng** (chữ Hán: 鄭松, 19 tháng 12 năm 1550 – 17 tháng 7 năm 1623), thụy hiệu **Thành Tổ Triết Vương** (成祖哲王), là vị chúa chính thức đầu tiên của dòng họ Trịnh dưới
**Trịnh Sâm** (chữ Hán: 鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 – 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu **Thánh Tổ Thịnh vương** (聖祖盛王), là vị chúa thứ 8 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở
**Nguyễn Hữu Chỉnh** (, 1741 - 15 tháng 1 năm 1788), biệt hiệu **Quận Bằng** (鵬郡), là nhà quân sự, chính trị có ảnh hưởng lớn của Đại Việt thời Lê trung hưng và Tây
**Trịnh Căn** (chữ Hán: 鄭根, 18 tháng 7 năm 1633 Lúc nhỏ, Trịnh Căn chưa được xem là một ứng cử viên cho việc kế thừa ngôi Chúa, bởi bác cả của ông là Sùng
**Trịnh Giang** (chữ Hán: 鄭杠, 14 tháng 10 năm 1711 – 30 tháng 12 năm 1762), còn có tên khác là **Trịnh Khương** (鄭橿), hay **Trịnh Cường**, thụy hiệu là **Dụ Tổ Thuận vương** (裕祖順王),
**Trịnh Cương** (chữ Hán: 鄭棡, 9 tháng 7 năm 1686 – 20 tháng 12 năm 1729), còn có tên khác là **Trịnh Chù**, thụy hiệu là **Hy Tổ Nhân vương** (禧祖仁王), là vị chúa Trịnh
**Trịnh Doanh** (chữ Hán: 鄭楹, 4 tháng 12 năm 1720 – 12 tháng 5 năm 1767), thụy hiệu **Nghị Tổ Ân vương** (毅祖恩王), là vị chúa Trịnh thứ 7 thời Lê Trung hưng trong lịch
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
**C** là một ngôn ngữ mệnh lệnh được phát triển từ đầu thập niên 1970 bởi Dennis Ritchie để dùng trong hệ điều hành UNIX. Từ đó, ngôn ngữ này đã lan rộng ra nhiều
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Tây Định Vương Trịnh Tạc** (chữ Hán: 西定王鄭柞, 11 tháng 4 năm 1606 – 24 tháng 9 năm 1682), thụy hiệu **Hoằng Tổ Dương vương** (弘祖陽王), là vị chúa Trịnh thứ 3 thời Lê Trung
**Nguyễn Cư Trinh** (chữ Hán: _阮居貞_, 1716-1767), tên thật là Nguyễn Đăng Nghi, húy là Thịnh, tự là Cư Trinh, hiệu là Đạm Am, Đường Qua và Hạo Nhiên. Ông là danh tướng, danh sĩ
thế=|nhỏ|350x350px|Nguyên phân ở một [[tế bào động vật (các giai đoạn được sắp xếp ngược chiều kim đồng hồ).]] Trong sinh học tế bào, **nguyên phân** hay **phân bào nguyên nhiễm** là một phần của
**Nguyễn Kính** (chữ Hán: 阮敬; 1508 - 1572) tên thường gọi là Nguyễn Thanh Phúc, là một công thần khai quốc nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Nguyễn Kính, cũng còn
**Phương trình Pell** (Pell's equation) là bài toán tìm nghiệm nguyên Diophantine bậc hai với yêu cầu là giải một trong những phương trình nghiệm nguyên sau: :dạng chính tắc (còn gọi là _phương trình
**Nguyễn Thị Ngọc Diễm** (chữ Hán: 阮氏玉琰, 1721-1784), là thứ phi của chúa Trịnh Doanh, mẹ Trịnh Sâm, bà nội của Trịnh Khải và Trịnh Cán. ## Tiểu sử ### Thân thế Bà có tên
**Vũ Trinh** (**武楨**, 1759 - 1828) (楨 Trinh nghĩa là trụ cột, cơ sở; 國之楨榦 "Quốc chi trinh cán": người làm căn bản cho nhà nước), tự Duy Chu (**維周**) hiệu Huệ Văn tiên sinh,
Tác dụng của tinh bột nghệđược ví như loại thần dược thiênnhiên hữu ích.Bạn băn khoăn không biết uống tinh tinh bột nghệ bột nghệcó tác dụng gì? Hãy xem thêm những tác dụng dưới
Tác dụng của tinh bột nghệđược ví như loại thần dược thiênnhiên hữu ích.Bạn băn khoăn không biết uống tinh tinh bột nghệ bột nghệcó tác dụng gì? Hãy xem thêm những tác dụng dưới
**Nguyễn Hoàn** (Chữ Hán: 阮俒; 1713–1792) tự là Thích Đạo, là đại thần, nhà Sử học và nhà Thơ thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Nguyễn Hoàn là con
Tác dụng của tinh bột nghệđược ví như loại thần dược thiênnhiên hữu ích.Bạn băn khoăn không biết uống tinh tinh bột nghệ bột nghệcó tác dụng gì? Hãy xem thêm những tác dụng dưới
Tác dụng của tinh bột nghệđược ví như loại thần dược thiênnhiên hữu ích.Bạn băn khoăn không biết uống tinh tinh bột nghệ bột nghệcó tác dụng gì? Hãy xem thêm những tác dụng dưới
Tác dụng của tinh bột nghệđược ví như loại thần dược thiênnhiên hữu ích.Bạn băn khoăn không biết uống tinh tinh bột nghệ bột nghệcó tác dụng gì? Hãy xem thêm những tác dụng dưới
Tác dụng của tinh bột nghệđược ví như loại thần dược thiênnhiên hữu ích.Bạn băn khoăn không biết uống tinh tinh bột nghệ bột nghệcó tác dụng gì? Hãy xem thêm những tác dụng dưới
**Trịnh Việt Hùng** (sinh ngày 01 tháng 10 năm 1977) là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương
**Vui khoẻ có ích** là một trò chơi truyền hình về dành cho người cao tuổi do Ban Văn hóa - Giải trí, Đài Truyền hình Việt Nam phối hợp thực hiện. Chương trình được